Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đốii chiếu các trường hợp có kết quả tế bào học bất thường với soi cổ tử cung và mô bệnh học tại bệnh viện Phụ sản Trung ương

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Mục tiêu của bài viết nhằm đối chiếu các trường hợp có kết quả tế bào học bất thường với soi cổ tử cung và mô bệnh học tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011. Qua kết quả nghiên cứu, có sự phù hợp giữa soi cổ tử cung và tổn thương mô bệnh học với mức độ tổn thương tế bào, tỷ lệ phù hợp giữa soi cổ tử cung có hình ảnh bất thường và mô bệnh học bất thường tăng dần theo mức độ nặng của tổn thương tế bào (p < 0,05). | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary EFFECTIVENESS OF EMPYEMA TREATMENT AT RESPIRATORY CENTER – BACH MAI HOSPITAL Empyema with high mortality, complications and treatment costs. Many therapies for treatment of empyema to help clinicians choose the optimal treatment. The study was to assess the effective treatments of empyema. The results showed that effective treatment: succsess 88.3%. 7/60 failure: 6 medical therapy combined drainage (4 operated, 2 septic shock), 1 medical therapy plus drainage combined streptokinase (pleural peel). Effective drain: success 82%. 7/39 failure: 6 drainage guided ultrasound. Drainage guided by computerized tomography (CT) had better result than drainage guided by ultrasound. Side effect of streptokinase: fever 76.2%; chest pain 66.7%; pleural bleeding 9.5%; non cases with serious allergy or shock. In conclusion, combined medical treatment and drainage of empyema was effective. Side effect of streptokinase: fever 76.2%; chest pain 66.7%. Keywords: Empyema, infection pleural ĐỐI CHIẾU CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC BẤT THƯỜNG VỚI SOI CỔ TỬ CUNG VÀ MÔ BỆNH HỌC TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Trần Thị Thu Hạnh1, Cung Thị Thu Thủy2 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm đối chiếu các trường hợp có kết quả tế bào học bất thường với soi cổ tử cung và mô bệnh học, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011. Kết quả cho thấy, soi cổ tử cung có hình ảnh bất thường chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm tế bào nghi ngờ và tế bào ung thư (83,7%) so với nhóm tế bào phản ứng (37,8%), Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Như vậy có sự phù hợp giữa soi cổ tử cung và tổn thương mô bệnh học với mức độ tổn thương tế bào. Tỷ lệ phù hợp giữa soi cổ tử cung có hình ảnh bất thường và mô bệnh học bất thường tăng dần theo mức độ nặng của tổn thương tế bào (p < 0,05). Từ đó có thể kết luận, có sự phù hợp giữa soi cổ tử cung và tổn thương mô bệnh học với mức độ tổn thương tế bào, tỷ lệ phù hợp giữa soi cổ tử .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN