Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đánh giá hiệu quả ly giải tế bào u đại trực tràng của vắc xin virut sởi và quai bị dùng phối hợp in vitro

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài viết được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả ly giải tế bào ung thư đại trực tràng (UTĐTT) (HT29) của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợp in vitro. tài liệu. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LY GIẢI TẾ BÀO U ĐẠI TRỰC TRÀNG CỦA VẮC XIN VIRUT SỞI VÀ QUAI BỊ DÙNG PHỐI HỢP IN VITRO Lê Duy Cương*; Hồ Anh Sơn*; Nguyễn Lĩnh Toàn* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả ly giải tế bào ung thư đại trực tràng (UTĐTT) (HT29) của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợp in vitro. Đối tượng và phương pháp: virut vắc xin sởi và quai bị (MeV và MuV) được tách dòng từ vắc xin Priorix (Hãng GlaxosmithKline, Anh). Thu thập tế bào HT29 nhiễm virut ở ngày thứ 3, 4, 5 làm nghiệm pháp MTT và chạy flow cytometry đo tế bào chết theo chương trình (apoptosis). Kết quả và kết luận: tỷ lệ tế bào sống và tế bào chết apoptosis ở các nhóm nhiễm virut khác biệt có nghĩa thống kê (p 5 năm cho bệnh nhân UTĐTT đã di căn 50%) - (50%) (% CPE > 50%) - (% CPE 50% (nghĩa là 10-3 sẽ là 3). III: [(PD) + (-log của nồng độ pha loãng có CPE > 50%)]. IV: TCID50 = 10III/ml (CPE là hiệu ứng gây độc tế bào). * Nghiệm pháp MTT: - Chuẩn bị tế bào HT29: tế bào HT29 được lấy từ nguồn tủ âm sâu -800C, gieo vào đĩa nuôi cấy petri disk 100 x 20 mm, thêm môi trường nuôi cấy (RPMI, 10% FBS, 1% kháng sinh). Khi tế bào bám đáy và phát triển tốt, tiến hành tách và gieo tế bào HT29 (nồng độ đạt 104 tế bào/200 µl/giếng) vào 3 đĩa 96 giếng tại 3 thời điểm (nhiễm virut ngày thứ 3, 4 và 5). - Nhiễm virut vào tế bào HT29: sau 24 giờ, kiểm tra tế bào HT29 ở các đĩa 96 giếng dưới kính hiển vi, nếu tế bào bám đáy tốt, tiến hành nhiễm virut trên từng đĩa 96 giếng theo 3 nhóm: nhóm I nhiễm MuV, nhóm II nhiễm MeV, nhóm III nhiễm MuV + MeV. Sử dụng môi trường nuôi cấy (RPMI, 10% FBS, 1% kháng sinh) pha loãng MeV (TCID50 là 5 x 107,5) và MuV (TCID50 là 5 x 106,4) thành các nồng độ 10-2, 10-3, 10-4, 10-5, 10-6, 10-7, 108 , sau đó nhiễm vào các giếng trên đĩa 96 giếng, giếng ở nhóm chứng không nhiễm. - Các bước tiến hành nghiệm pháp MTT: loại bỏ hết dịch nuôi cấy tế bào ở các giếng trên đĩa 96 giếng. Cho 100 µl dung dịch nuôi cấy có 10% MTT vào trong mỗi giếng, ủ trong 4

TÀI LIỆU LIÊN QUAN