Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI, DI TRUYỀN VÀ ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY MEO GIỐNG CỦA NẤM BÀO NGƯ

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Trong nghiên cứu này, 18 dòng nấm thuần đã được phân lập từ 6 mẫu nấm bào ngư tươi. Ba nhóm được xác định có hoạt tính phân giải tinh bột khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Ở mỗi nhóm có một dòng tiêu biểu được tuyển chọn để tiếp tục xác định đặc tính hình thái và di truyền, gồm ba dòng là 1.2 (TCT), 2.3 (TBT) và 5.2 (NBT). Kết quả định danh theo hình thái học và sinh học phân tử cho kết luận tương đồng, trong đó hai dòng nấm bào ngư trắng TCT. | Tạp chí Khoa học 2011 18b 146-156 Trường Đại học Cần Thơ ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI DI TRUYỀN VÀ ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY MEO GIỐNG CỦA NẤM BÀO NGƯ Ngô Thị Phương Dung1 Đặng Bích Tuyền2 và Phạm Hồng Quang1 ABSTRACT In this research 18 pure strains were isolated from 6 different samples of fresh oyster mushrooms. Three groups of these 18 isolates giving significantly different ability of starch degradation at the 95 confidence level could be distinguished. One representative strain of each group was selected for further study of morphological and genetic characteristics including strains of 1.2 TCT 2.3 TBT and 5.2 NBT . The morphological and molecular identifications performed the similar results in which two strains of white oyster mushrooms were Pleurotus f floridanus and one strain of Japanese oyster mushroom was Pleurotus cystidiosus. Because of its highest performance in starch degrading activity Pleurotus ffloridanus strain 1.2 was selected for the study of conditions affecting on its spawn growing. Based on the results of statistical analysis the favourable conditionsfor spawn growing time were at 57 humidity and at 27oC incubation temperature. Keywords Oyster mushroom morphological characteristics genetic characteristics ITS cultivation Title Morphological genetic characteristics and culture conditions effecting on spawn growing of oyster mushrooms TÓM TẮT Trong nghiên cứu này 18 dòng nấm thuần đã được phân lập từ 6 mâu nấm bào ngư tươi. Ba nhóm được xác định có hoạt tính phân giải tinh bột khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95 . Ớ mồi nhóm có một dòng tiêu biểu được tuyển chọn để tiếp tục xác định đặc tính hình thái và di truyền gồm ba dòng là 1.2 TCT 2.3 TBT và 5.2 NBT . Kết quả định danh theo hình thái học và sinh học phân tử cho kết luận tương đồng trong đó hai dòng nấm bào ngư trắng TCT và TBT thuộc loài Pleurotus ffloradinus và một dòng nấm bào ngư nhật NBT thuộc loài Pleurotus cystidiosus. Dòng 1.2 TCT có hoạt tính phân giải tinh bột cao nhất được .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN