Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng: SỎI HỆ NIỆU
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG UIV= xác định vị trí sỏi, đo kích thước, xác định có bế tắc hay không, đánh giá chức năng thận, xác định dị dạng hệ niệu. Wrenn= 62 ca đau hông lưng cấp, 63% bế tắc cấp tính niệu quản về lâm sàng (59% có tắc trên UIV) Chích tương phản Iod= dị ứng nặng 5,67%, chết 0,0007%, vỡ đài thận. UIV phát hiện sỏi nhạy 64%, đặc hiệu 92% (Nialle et al) trong khi CT là 100%. So sánh với CT xoắn ốc không chất tương phản=40 ca với 28 sỏi. . | SỎI HỆ NIỆU Le calcul urinaire, le scanner et le lithotripteur, A.Scherrer et al Journal de Radiologie 9/2000 BS NGUYỄN THIỆN HÙNG giới thiệu DẪN NHẬP 03% dân số đau hông lưng một lần trong đời >70% đau hông lưng là do sỏi hệ niệu SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: Dãn đài bể thận= đau góc sườn-cột sống cùng bên. Dãn niệu quản phần cao=đau hông Dãn niệu quản phần giữa= đau vùng ống bẹn Dãn niệu quản phần cuối= đau trên xương mu. SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Nguy cơ nhiễm tia UIV= 10 phim= 10 lần phơi xạ hàng năm= 20mSv CT scan= 1 phim CT xoắn ốc bụng= 6,7mSv-13mSv SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Phim bụng không sửa soạn 178 ca= nhạy 45%, đặc hiệu 77%, 1/4 phim đọc sai. Khó phân biệt sỏi 3-5mm SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Siêu âm Nhạy 98%, đặc hiệu 74% (Ellebogen et al) Thấy trực tiếp được sỏi 20% ca bế tắc cấp tính không có trướng nước Dãn đường niệu do dị dạng không do bế tắc Đối chiếu siêu âm và UIV= SA chẩn đoán bế tắc đúng 65% SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Siêu âm Chỉ số cản RI của động mạch thận >0,7 = nhạy . | SỎI HỆ NIỆU Le calcul urinaire, le scanner et le lithotripteur, A.Scherrer et al Journal de Radiologie 9/2000 BS NGUYỄN THIỆN HÙNG giới thiệu DẪN NHẬP 03% dân số đau hông lưng một lần trong đời >70% đau hông lưng là do sỏi hệ niệu SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: Dãn đài bể thận= đau góc sườn-cột sống cùng bên. Dãn niệu quản phần cao=đau hông Dãn niệu quản phần giữa= đau vùng ống bẹn Dãn niệu quản phần cuối= đau trên xương mu. SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Nguy cơ nhiễm tia UIV= 10 phim= 10 lần phơi xạ hàng năm= 20mSv CT scan= 1 phim CT xoắn ốc bụng= 6,7mSv-13mSv SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Phim bụng không sửa soạn 178 ca= nhạy 45%, đặc hiệu 77%, 1/4 phim đọc sai. Khó phân biệt sỏi 3-5mm SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Siêu âm Nhạy 98%, đặc hiệu 74% (Ellebogen et al) Thấy trực tiếp được sỏi 20% ca bế tắc cấp tính không có trướng nước Dãn đường niệu do dị dạng không do bế tắc Đối chiếu siêu âm và UIV= SA chẩn đoán bế tắc đúng 65% SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG Siêu âm Chỉ số cản RI của động mạch thận >0,7 = nhạy 92%, khi chẩn đoán bế tắc SA Doppler ureteral jet chẩn đoán bế tắc= tùy thuộc người khám và bệnh nhân bọng đái không quá căng, bệnh nhân uống nhiều nước, cần thời gian khảo sát Tắc không hoàn toàn: ít khác biệt 2 bên SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG UIV= xác định vị trí sỏi, đo kích thước, xác định có bế tắc hay không, đánh giá chức năng thận, xác định dị dạng hệ niệu. Wrenn= 62 ca đau hông lưng cấp, 63% bế tắc cấp tính niệu quản về lâm sàng (59% có tắc trên UIV) Chích tương phản Iod= dị ứng nặng 5,67%, chết 0,0007%, vỡ đài thận. UIV phát hiện sỏi nhạy 64%, đặc hiệu 92% (Nialle et al) trong khi CT là 100%. So sánh với CT xoắn ốc không chất tương phản=40 ca với 28 sỏi. SỎI CÓ TRIỆU CHỨNG CT XOẮN ỐC= Thường dùng hiện nay để khám bệnh nhân đau hông lưng. Examen de référence. Lợi: Tốc độ khám, không dùng chất tương phản, phát hiện các nguyên nhân đau hông lưng ngoài hệ niệu. Mostafavi dùng CT xoắn ốc xác định thành phần hóa học 6 loại sỏi bằng cách đo tỉ trọng 106 sỏi bằng những lát cắt 01mm và gấp .