Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Sức khỏe - Y tế
Văn bản luật
Nông Lâm Ngư
Kỹ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
Tìm
Danh mục
Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Y tế sức khỏe
Văn bản luật
Nông lâm ngư
Kĩ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Thông tin
Điều khoản sử dụng
Quy định bảo mật
Quy chế hoạt động
Chính sách bản quyền
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
0
Trang chủ
Tài Liệu Phổ Thông
Bài giảng điện tử
Bài giảng Sinh học 10: Bài 18 - Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân
Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Sinh học 10: Bài 18 - Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân
Mộng Vy
146
22
ppt
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài 18 "Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân" thuộc bài giảng Sinh học 10 giới thiệu đến các bạn chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân, ý nghĩa của quá trình nguyên phân. Hy vọng nội dung bài giảng phục vụ hữu ích nhu cầu học tập và ôn thi. | CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO Bài 18: Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân - Chu kì tế bào là khỏang thời gian giữa hai lần phân bào. - Chu kì tế bào bao gồm kì trung gian & quá trình nguyên phân. - Kì trung gian chiếm phần lớn chu kì tế bào. Ví dụ: tế bào người nuôi cấy trong ống nghiệm có chu kì tế bào kéo dài khỏang 24h thì kì trung gian chiếm 23h còn nguyên phân chiếm 1h. - Kì trung gian chia thành các phần nhỏ là G1, S, & G2 - Ngay sau khi vừa mới phân chia xong, tế bào bước vào pha G1. Trong pha này, tế bào tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng. I. Chu kỳ tế bào Chu kì tế bào được điều khiển một cách rất chặt chẽ. Thời gian & tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của cùng một cơ thể động, thực vật là rất khác nhau & được điều khiển nhằm đảm bảo cho sự sinh trưởng & phát triển bình thường của cơ thể. - Ở những tế bào có khả năng phân chia, khi tế bào sinh trưởng đạt được một kích thước nhất định thì chúng tiến hành nhân đội AND để chuẩn bị cho quá trình phân bào - Pha nhân đôi AND & nhiễm sắc thể (NST) được gọi là pha S. - Các NST nhân đôi nhưng vẫn còn dính với nhau ở tâm động tạo nên 1 NST kép bao gồm 1 nhiểm sắc tử (crômatic). Kết thúc pha Stế bào sẽ chuyển sang pha G2. Lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào Các tế bào trong cơ thể đa bào chỉ phân chia khi nhận được các tính hiệu từ bên ngoài cũng như bên trong tế bào. Chu kì tế bào được điều khiển bằng hệ thống điều hòa rất tinh vi mà hiện nay các nhà sinh học mới biết được phần nào ở mức độ phân tử - Nếu cơ chế điều khiển phân bào bị hư hỏng hoặc trục trặc, cơ thể có bị lâm bệnh.VD: bệnh ung thư II.Quá trình nguyên phân 1.Phân chia nhân - Nguyên nhân là hình thức phân chia tế bào phổ biến ở các sinh vật nhân thực Gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất. Phân chia nhân là qúa trình liên tục nhưng dựa vào một số đặc điểm ngườI ta chia thành 4 kỳ: Kỳ đầu: các NST kép sau khi nhân đôi ở kì trung gian dần được co xoắn.Màng nhân dần tiêu biến,thoi phân bào xuất hiện. Kỳ giữa: các NST kép co xoắn cực đạI và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo.Thoi phân bào được dính vào 2 phía cua NST tạI tâm động Kỳ sau: các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào - Kỳ cuối: NST dãn xoắn dần và màng nhân xuất hiện. 2. Phân chia tế bào chất - Sau khi kỳ sau hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con - Các tế bào động vật phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo, còn tế bào III. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào,nguyên phân là cơ chế sinh sản. Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào thì nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển Nguyên phân còn đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương. Ở sinh vật sinh sản dinh dưỡng,nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống gen của cá thể mẹ (Ý nghĩa thực tiễn) Bài tập củng cố Phân chia tế bào chất khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật như thế nào? TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC!!!
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Bài giảng Sinh học 10 bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài giảng Sinh học 10 bài 12: Thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Bài giảng Sinh học 10 bài 26: Sinh sản của vi sinh vật
Bài giảng Sinh học 10 bài 2: Các giới sinh vật
Bài giảng Sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài giảng Sinh học 10 bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước
Bài giảng Sinh học 10 bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật
Bài giảng Sinh học 10 bài 19: Giảm phân
Bài giảng Sinh học 10 bài 1: Các cấp trong tổ chức thế giới sống
Bài giảng Sinh học 10 bài 4: Cacbonhiđrat va lipit
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.