Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Sức khỏe - Y tế
Văn bản luật
Nông Lâm Ngư
Kỹ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
Tìm
Danh mục
Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Y tế sức khỏe
Văn bản luật
Nông lâm ngư
Kĩ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Thông tin
Điều khoản sử dụng
Quy định bảo mật
Quy chế hoạt động
Chính sách bản quyền
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
0
Trang chủ
Tiếng Anh - Ngoại Ngữ
Kỹ năng viết tiếng Anh
Phân biêt dạng viết tắt và rút gọn
Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Phân biêt dạng viết tắt và rút gọn
Kim Xuyến
135
7
pdf
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Phân biêt dạng viết tắt và rút gọn .Trong tiếng Anh chúng ta sẽ không ít lần được đề cập đến rút gọn (contractions) của từ trong câu. Vậy dạng rút gọn có khác gì với “abbreviations” hay “clipped form” mà ta hay gặp? Dạng rút gọn (contractions) thường được dùng trong văn viết trong trường hợp rút ngắn một từ bằng cách bỏ đi một hoặc một vài chữ cái. | Phân biêt dạng viết tắt và rút gọn Trong tiếng Anh chúng ta sẽ không ít lần được đề cập đến rút gọn contractions của từ trong câu. Vậy dạng rút gọn có khác gì với abbreviations hay clipped form mà ta hay gặp Dạng rút gọn contractions thường được dùng trong văn viết trong trường hợp rút ngắn một từ bằng cách bỏ đi một hoặc một vài chữ cái. Thường thì một số trường hợp trong tiếng Anh chuẩn đặc biệt là với các động từ người ta hay sử dụng dạng câu này. Dưới đây là một vài trường hợp phổ biến nhất it s it is or it has he d he would or he had we ll we will or we shall aren t are not they ve they have she d ve she would have can t can not won t will not Có thể nhận thấy dấu móc là đặc điểm nhận dạng của những câu dạng rút gọn. Dấu móc xuất hiện đúng vị trí của những chữ cái đã được lược bỏ chúng ta viết can t và aren t chứ không phải là ca nt hay are nt. Hầu như các từ rút gọn có liên quan đến not thì vị trí của dấu móc đều ở giữa chữ n và chữ t. Cũng có trường hợp cá biệt nhưshe d ve có đến hai dấu móc vì ở đây đã có hai chữ cái bị lược bỏ should have nhưng những trường hợp như vậy thường không nhiều. Việc dùng dấu móc sẽ giúp cho chúng ta tránh khỏi việc nhầm lẫn giữa những từ như she ll vàshell he ll và hell can t và cant I ll và ill we re và were she d và she d we ll và well v.v. EXAMINATION GYMNASIUM OMNIBUS BRASSIERE LABORATORY HAMBURGER .
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Báo cáo đánh giá việc thực hiện các công ước quốc tế về phân biệt đối xử trong việc làm nghề nghiệp và trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho một công việc có giá trị ngang nhau ở Việt Nam
CEDAW, Quyền phụ nữ và tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam
Ebook Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930-2007: Phần 1
Nghiên cứu phương pháp nhận dạng phân biệt tiếng nói với âm nhạc
Khác biệt giới trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền bình đẳng của phụ nữ theo công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và luật bình đẳng giới ở Việt Nam - Một số kinh nghiệm nước ngoài
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Tập 1): Phần 2
Bài giảng Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và dự án Luật Bình đẳng giới - Trần Thị Minh Chánh
So sánh hiệu năng một số phương pháp nhận dạng cảm xúc tiếng việt nói
Ebook Bé học Toán (Dành cho học sinh lớp Mẫu giáo lớn): Phần 1 - ThS. Đặng Thị Hà
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.