tailieunhanh - Giáo trình Hệ điều hành Linux: Phần 2 - Viện CNTT - ĐH Quốc gia Hà Nội

Sau khi tham khảo xong phần 1 chúng ta sẽ theo dõi tiếp phần 2 của giáo trình Hệ điều hành Linux, trong phần 2 này tổng hợp các nội dung về các tiện ích lưu trữ, các tiện ích mạng, tìm hiểu về Networking, các dịch vụ của web. | Các tiện ích lưu trữ TAR Tar là viết tắt của Tape ARchive. Ban đầu Tar đươc dùng để backup lên băng từ. Tar không nén tệp mà chỉ nối nhiều tệp hay thư mục thành ra một tệp duy nhất gọi là tarball . Sau khi vo tròn thành một cục bằng lệnh Tar tệp này sẽ được nén tiêp bằng gzip hay bzip2. Ví dụ sử dụng tar -xvf đểtách các tệp đã nối lại bằng Tar. tar -cf home ftp pub tạo tệp từ toàn bộ nội dung của thư mục home ftp pub. tar -tvf hiển thị nội dung tệp lên màn hình GZIP gzip là dạng ZIP cho UNIX. Thông thường trươc hết dùng Tar sau đó nén tệp bằng gzip. Sau hai bước này các tệp thường sẽ có phần đuôi là . . Tệp lưu trữ dùng gzip cũng tương thích với WinZip và PkZip. Vậy có thể cởi nén trong Window. Ví dụ sử dụng - Nén gõ lệnh gzip . theo mặc định gzip sẽ xoá tệp gốc sau khi nén. - Cởi nén gõ lệnh gzip -d mặc định gzip cũng xoá tệp gốc sau khi cởi nén. Cũng có thể cởi nén bằng lệnh gunzip dụng giống như gzip -d. BZIP2 bzip2 và bunzip2 là các tiện ích để nén và cởi nén tệp. bzip2 và bunzip2 mới hơn gzip và gunzip. bzip2 có hệ số nén cao hơn gzip. Tệp nén bằng bzip2 có thể nhỏ hơn 10-20 so với nén bằng gzip. Cách sử dụng tương tự như gzip và gunzip. Thông thường tệp nén bằng bzip2 có phần đuôi tệp là .bz2 22 38 Networking Thông thường card mạng được nhận dạng tự động trong quá trình cài đặt linux và người cài đặt được yêu cầu nhập vào thông tin cần thiết chuẩn bị cho một máy tính tham gia mạng điạ chỉ IP subnetmask hostname domain name DNS name . Sau khi Linux được cài đặt xong vẫn có thể thiết lập lại các thông tin nói trên với tiện ích netconf ở chế độ text hay Network configuration trong Xwindows. Địa chỉ IP Địa chỉ IP được sử dụng hiện nay là địa chỉ 32 bit được chia thành 4 octet mỗi octet có 8 bit tương đương với 1 byte các octet được cách nhau bởi một dấu chấm. Địa chỉ IP được biểu diễn bao gồm có 3 thành phần chính Class bit bit nhận dạng lớp .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN