tailieunhanh - Bài giảng Công nghệ 10 bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây nông, lâm nghiệp
Cùng nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học thông qua bài giảng Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây nông, lâm nghiệp. Tại đây, bạn đọc sẽ nhanh chóng tìm được cho mình những bài giảng thích hợp, với mục tiêu giúp các em học sinh ngày càng học tốt, trình bày được khái niệm về kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào, cơ sở khoa học của phương pháp này. Nêu được các quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào. Chúc các bạn thành công! | Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp CÔNG NGHỆ 10 Chương I: TRỒNG TRỌT – LÂM NGHIỆP ĐẠI CƯƠNG LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT - Giai đoạn 1: Năm 1838, hai nhà sinh vật học Đức là Schleiden & Schwann đã đề xướng thuyết tế bào và nêu rõ : Mọi cơ thể sinh vật phức tạp đều gồm nhiều đơn vị nhỏ, các tế bào hợp thành. - Các tế bào đã phân hóa đều mang các thông tin di truyền có trong tế bào đầu tiên ( trứng và tinh trùng), và là những đơn vị độc lập, từ đó có thể xây dựng lại toàn bộ cơ thể. - Năm 1902, Harberlandt gặp thất bại trong nuôi cấy các tế bào đã phân hóa tách từ lá một số cây 1 lá mầm. Giai đoạn 3: Năm 1954 – 1957, nghiên cứu thành công ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng như auxin, cytokinin - Giai đoạn 2: Năm 1934, White, người Mỹ, nuôi cấy thành công trong thời gian dài đầu rễ cà chua với môi trường lỏng chứa muối khoáng, glucose, và nước chiết nấm men. Từ đó việc nuôi cấy đầu rễ được tiến hành | Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp CÔNG NGHỆ 10 Chương I: TRỒNG TRỌT – LÂM NGHIỆP ĐẠI CƯƠNG LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT - Giai đoạn 1: Năm 1838, hai nhà sinh vật học Đức là Schleiden & Schwann đã đề xướng thuyết tế bào và nêu rõ : Mọi cơ thể sinh vật phức tạp đều gồm nhiều đơn vị nhỏ, các tế bào hợp thành. - Các tế bào đã phân hóa đều mang các thông tin di truyền có trong tế bào đầu tiên ( trứng và tinh trùng), và là những đơn vị độc lập, từ đó có thể xây dựng lại toàn bộ cơ thể. - Năm 1902, Harberlandt gặp thất bại trong nuôi cấy các tế bào đã phân hóa tách từ lá một số cây 1 lá mầm. Giai đoạn 3: Năm 1954 – 1957, nghiên cứu thành công ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng như auxin, cytokinin - Giai đoạn 2: Năm 1934, White, người Mỹ, nuôi cấy thành công trong thời gian dài đầu rễ cà chua với môi trường lỏng chứa muối khoáng, glucose, và nước chiết nấm men. Từ đó việc nuôi cấy đầu rễ được tiến hành ở nhiều loại cây khác. - Năm 1954 – 1959, phát triển kỹ thuật tách và nuôi cấy tế bào đơn, các tế bào sống độc lập không dính với các tế bào khác – thu huyền phù tế bào đơn bằng cách đưa lắc trên máy lắc - Năm 1966 – 1967, tạo thành công cây đơn bội từ nuôi cấy túi phấn cây cà độc dược và cây thuốc lá. - Năm 1960, Morel nhân giống thành công cây địa lan từ tế bào ở đỉnh sinh trưởng. Cà độc dược Cây thuốc lá Cây thuốc lá Giai đoạn 4: Từ 1980 – 1992, hàng loạt công trình chuyển gen ngoại lai vào thực vật được thực hiện. Kĩ thuật chuyển gen thông qua vi khuẩn, sử dụng điện, vi tiêm, sử dụng súng bắn gen phát triển mạnh và đạt nhiều kết quả. Hiện nay, nuôi cấy mô thực vật được ứng dụng mạnh mẽ vào thực tiễn chọn giống, nhân giống vào việc sản xuất các chất mang hoạt tính sinh học và vào nghiên cứu lí luận di truyền học. Nuôi cấy mô thực vật ở Việt Nam đã thoát khỏi giai đoạn phôi thai, và đang có những đóng góp tích cực vào lí luận sinh học cây trồng và vào thực tiễn nông nghiệp. CƠ SỞ
đang nạp các trang xem trước