tailieunhanh - Bài giảng Thị trường chứng khoán: Chương 4 - Trần Hải Yến
Bài giảng Thị trường chứng khoán: Chương 4 - Định giá cổ phiếu có nội dung trình bày định giá và lựa chọn cổ phiếu, nguồn thu nhập qua đầu tư cổ phiếu, tỷ suất sinh lời mong đợi, mô hình chiết khấu cổ tức và các nội dung khác. | ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU STOCK VALUATION Prepared by: Tran Hai Yen Confidential STOCK VALUATION ĐỊNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CỔ PHIẾU Khái niệm: Giá trị của một tài sản là giá trị hiện tại của khoản lợi nhuận kỳ vọng trong suốt thời gian mà chúng ta sở hữu tài sản. Để biến đổi các khoản lợi nhuận kỳ vọng này nhằm xác định giá trị 1 cách an toàn chúng ta phải chiết khấu chúng ở mức tỷ suất lợi nhuận phù hợp với yêu cầu của chúng ta. Quy trình định giá đòi hỏi phải tính toán: Các khoản lợi nhuận kỳ vọng Tỷ suất lợi nhuận đối với việc đầu tư (tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng) STOCK VALUATION NGUỒN THU NHẬP QUA ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU Khi đầu tư vào cổ phiếu nhà đầu tư thường mong đợi những nguồn thu nhập bằng tiền sau: Số tiền chia lời định kỳ cho cổ đông (cổ tức) Chênh lệch giá mua và giá bán lại cổ phiếu (lãi vốn). Nếu ký hiệu cổ tức năm sau là D1 và giá cổ phiếu năm sau là P1 thì thu nhập dự kiến của người đầu tư cổ phiếu sang năm là: D1 + (P1 – P0). Nếu sang năm người đầu tư bán cổ phiếu đi thì thu nhập thực tế . | ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU STOCK VALUATION Prepared by: Tran Hai Yen Confidential STOCK VALUATION ĐỊNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CỔ PHIẾU Khái niệm: Giá trị của một tài sản là giá trị hiện tại của khoản lợi nhuận kỳ vọng trong suốt thời gian mà chúng ta sở hữu tài sản. Để biến đổi các khoản lợi nhuận kỳ vọng này nhằm xác định giá trị 1 cách an toàn chúng ta phải chiết khấu chúng ở mức tỷ suất lợi nhuận phù hợp với yêu cầu của chúng ta. Quy trình định giá đòi hỏi phải tính toán: Các khoản lợi nhuận kỳ vọng Tỷ suất lợi nhuận đối với việc đầu tư (tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng) STOCK VALUATION NGUỒN THU NHẬP QUA ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU Khi đầu tư vào cổ phiếu nhà đầu tư thường mong đợi những nguồn thu nhập bằng tiền sau: Số tiền chia lời định kỳ cho cổ đông (cổ tức) Chênh lệch giá mua và giá bán lại cổ phiếu (lãi vốn). Nếu ký hiệu cổ tức năm sau là D1 và giá cổ phiếu năm sau là P1 thì thu nhập dự kiến của người đầu tư cổ phiếu sang năm là: D1 + (P1 – P0). Nếu sang năm người đầu tư bán cổ phiếu đi thì thu nhập thực tế là D1 + (P1 – P0), còn nếu năm sau nhà đầu tư vẫn giữ cổ phiếu thì phần thu nhập lãi vốn (P1 – P0) chưa được thực hiện. Khi tính lãi của nhà đầu tư cổ phiế phải tính đủ cả 2 thành phần cổ tức và lãi vốn STOCK VALUATION TỶ SUẤT SINH LỜI MONG ĐỢI EXPECTED RATES OF RETURN Tỷ suất sinh lời mong đợi khi năm nay bỏ vốn mua cổ phiếu giá P0 là: D1 + (P1 – P0) r = P0 Trong đó: D1 : cổ tức dự đoán năm sau P1 : giá cổ phiếu dự đoán năm sau Tỷ suất sinh lời mong đợi của các nhà đầu tư này thường được gọi là tỷ suất vốn hóa thị trường STOCK VALUATION TỶ SUẤT SINH LỜI MONG ĐỢI VD: Cổ phiếu của công ty X đang được mua bán với giá thị trường là 100,000 đồng một cổ phiếu. Các nhà đầu tư cũng mong đợi mức chia cổ tức vào năm sau là 5000 đồng. Họ cùng kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên 110,000 đồng. Vậy tỷ suất sinh lời mong đợi đầu tư của các cổ đông là bao nhiêu? STOCK VALUATION MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU CỔ TỨC Định giá cổ phiếu sau một năm chuyển quyền sở hữu: Nếu biết được cổ tức dự đoán năm sau D1, giá chuyển
đang nạp các trang xem trước