tailieunhanh - Bài giảng Luyện titan - Huỳnh Công Khanh

Bài giảng Luyện titan cung cấp các nội dung liên quan tới titan và quá trình luyện titan như: Khoáng vật và tinh quặng titan, thành phần hóa học một số loại tinh quặng titan, sản phẩm chế biến từ tinh quặng titan, công nghệ luyện titan,. . | LUYỆN TITAN Giảng viên: HUỲNH CÔNG KHANH Khoáng vật và tinh quặng titan Làm giàu quặng inmenit sa khoáng: Tuyển trọng lực để thu hồi các khoáng vật nặng (manhetit, inmenit, rutin, ziricon ) gọi là quặng đãi đen. Phân tách quặng đãi bằng các phương pháp điện từ, điện tĩnh. Nếu cho độ thấm từ của sắt là 100 thì độ thấm từ của manhetit là 40,2; inmenit – 24,7; rutin – 0,4; silicat – nhỏ hơn 20,2. Bằng cách thay đổi cường độ từ trường, có thể tách manhetit khỏi inmenit, tách inmenit khỏi rutin. Khoaùng vaät Coâng thöùc hoùa hoïc Haøm löôïng TiO2, % Tyû troïng, g/cm3 Rutin (bieán theå khaùc - anataz vaø brukit) Inmenit Perovskit Sfen TiO2 CaTiO3 90 -95 52,66 58,7 38,8 4,18 – 4,28 4,56 – 5,21 3,95-4,04 3,4 - 3,56 Thành phần hóa học một số loại tinh quặng titan Tinh quaëng TiO2 Fe2O3 FeO SiO2 Al2O3 Cr2O3 MgO CaO V2O5 ZrO2 Rutin Rutin-inmenit Inmenit 93,2 50,78 42,0 - 12,0 13,8 1,8 Fe toång 33,2 32,9 2,0 1,33 3,50 1,17 1,47 2,75 0,27 - - - 0,60 2,80 0,22 Veát 0,77 . | LUYỆN TITAN Giảng viên: HUỲNH CÔNG KHANH Khoáng vật và tinh quặng titan Làm giàu quặng inmenit sa khoáng: Tuyển trọng lực để thu hồi các khoáng vật nặng (manhetit, inmenit, rutin, ziricon ) gọi là quặng đãi đen. Phân tách quặng đãi bằng các phương pháp điện từ, điện tĩnh. Nếu cho độ thấm từ của sắt là 100 thì độ thấm từ của manhetit là 40,2; inmenit – 24,7; rutin – 0,4; silicat – nhỏ hơn 20,2. Bằng cách thay đổi cường độ từ trường, có thể tách manhetit khỏi inmenit, tách inmenit khỏi rutin. Khoaùng vaät Coâng thöùc hoùa hoïc Haøm löôïng TiO2, % Tyû troïng, g/cm3 Rutin (bieán theå khaùc - anataz vaø brukit) Inmenit Perovskit Sfen TiO2 CaTiO3 90 -95 52,66 58,7 38,8 4,18 – 4,28 4,56 – 5,21 3,95-4,04 3,4 - 3,56 Thành phần hóa học một số loại tinh quặng titan Tinh quaëng TiO2 Fe2O3 FeO SiO2 Al2O3 Cr2O3 MgO CaO V2O5 ZrO2 Rutin Rutin-inmenit Inmenit 93,2 50,78 42,0 - 12,0 13,8 1,8 Fe toång 33,2 32,9 2,0 1,33 3,50 1,17 1,47 2,75 0,27 - - - 0,60 2,80 0,22 Veát 0,77 0,11 0,88 0,25 2,5 - - Sản phẩm chế biến từ tinh quặng titan Titan clorua (TiCl4): là loại chất lỏng trong suốt, không màu (hay có màu vàng nhạt), để sản xuất titan kim loại và titan oxit Titan oxit (TiO2): Các loại sắc tố titan chứa từ 94 đến 98,5% TiO2 và các tạp chất oxit (ZnO, Al2O3, SiO2, đôi khi Sb2O3), có cấu trúc và tính chất hoá lý khác nhau. Một loại sắc tố có cấu trúc rutin (hệ chính phương a = 0,4594 mm; c = 0,2958 mm), còn loại khác – anataz (hệ chính phương a = 0,3785 mm; c = 0,9514 mm). Độ hạt của sắc tố TiO2 cần 1 m. Đối với TiO2 dùng trong luyện kim thì chỉ cần yêu cầu về thành phần hóa học, còn cấu trúc của nó không quan trọng. Ferotitan nhận được từ tinh quặng inmenit bằng phương pháp nhiệt nhôm trong lò điện. Hợp kim chứa 25-30% Ti; 5-8% Al; 3-4,5% Si; còn lại là sắt. Sơ đồ tổng quát sản xuất TiCl2 và TiO2từ tinh quặng inmenit Nấu hoàn nguyên inmenit (luyện xỉ titan) Hoàn nguyên tinh quặng để tách sắt. Sản phẩm của quá trình này là xỉ titan và gang. Trong công .