tailieunhanh - Bài giảng Pháp luật đại cương (TS. Lê Minh Toàn) - Chương 4: Luật nhà nước Việt Nam
Nội dung bài giảng chương 4 gồm có: Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, và tổ chức bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,. | HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Giảng viên: TS. Lê Minh Toàn Điện thoại/E-mail: toanlm@ Bộ môn: Kinh tế - Khoa QTKD1 Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009 CHƯƠNG IV LUẬT NHÀ NƯỚC VIỆT NAM I. KHÁI NIỆM LUẬT NHÀ NƯỚC II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP 1992 Hiến pháp 1992 được Quốc hội khoá VII thông qua ngày 15 tháng 4 năm 1992 và đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 ngày 25-12-2001 sửa đổi, bổ sung một số điều. Hiến pháp 1992 gồm 12 chương, 147 điều. 1. Chế độ chính trị (Điều 1-14) - Bản chất của Nhà nước ta: Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. - Xác định rõ ràng và dứt khoát mục đích của Nhà nước: Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh; thực hiện công bằng xã hội; mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. - Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (Điều 4). - Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc (Điều 5). - Quy định phương thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân - Quy định nguyên tắc bầu cử đại . | HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Giảng viên: TS. Lê Minh Toàn Điện thoại/E-mail: toanlm@ Bộ môn: Kinh tế - Khoa QTKD1 Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009 CHƯƠNG IV LUẬT NHÀ NƯỚC VIỆT NAM I. KHÁI NIỆM LUẬT NHÀ NƯỚC II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP 1992 Hiến pháp 1992 được Quốc hội khoá VII thông qua ngày 15 tháng 4 năm 1992 và đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 ngày 25-12-2001 sửa đổi, bổ sung một số điều. Hiến pháp 1992 gồm 12 chương, 147 điều. 1. Chế độ chính trị (Điều 1-14) - Bản chất của Nhà nước ta: Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. - Xác định rõ ràng và dứt khoát mục đích của Nhà nước: Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh; thực hiện .
đang nạp các trang xem trước