tailieunhanh - Cá giò - Cobia
Thân hình thon dài, chiều dài thân bằng 5,5-7,5 lần chiều cao. Mõm nhọn hơi chếch, hàm dưới dài hơn hàm trên. Lưng có màu nâu sẫm, có hai dải hẹp màu trắng bạc. Phân bố Cá Giò phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Đông Phi đến Nhật Bản và Úc. Ở Việt Nam cá Giò phân bố ở vùng biển ven bờ từ Bắc đến Nam. Tập tính Cá Giò sống ở nhiều môi trường khác nhau như nền đáy bùn, cát, sỏi, rạn san. | Cá giò - Cobia Tên Tiếng Anh Cobia Tên Tiếng Việt Cá giò Tên khác Cá bóp cá bốp Phân loại Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Rachycentridae Giống Rachycentron Loài Rachycentron canadum Linnaeus 1766 Đặc điếm Thân hình thon dài chiều dài thân bằng 5 5-7 5 lần chiều cao. Mõm nhọn hơi chếch hàm dưới dài hơn hàm trên. Lưng có màu nâu sẫm có hai dải hẹp màu trắng bạc. Phân bố Cá Giò phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương Đông Phi đến Nhật Bản và Úc. Ở Việt Nam cá Giò phân bố ở vùng biển ven bờ từ Bắc đến Nam. Tập tính Cá Giò sống ở nhiều môi trường khác nhau như nền đáy bùn cát sỏi rạn san hô rạn đá xa bờ và cả vùng rùng ngập mặn. Thức ăn của cá Giò là các loài cá tạp và các loài giáp xác. Lượng tiêu thụ mồi rất lớn. Cá sinh trưởng nhanh sau 1 năm cá có thể đạt từ 1 5-2 0 kg con. Mùa sinh sản của cá Giò là tháng 4-6 ấu trùng cá sống phù du. Sinh sản Mùa đẻ từ tháng 4 đến tháng 6. Âu trùng sống phù du. Hiện trạng Ở Việt Nam đã sản xuất được giống cá giò. Bằng nguồn giống tự nhiên và giống nhân tạo cá giò đã được nuôi trên lồng bè ao đầm quanh các đảo. Vùng nuôi íp Vịnh Hạ Long Quảng Ninh
đang nạp các trang xem trước