tailieunhanh - Cá kèo - elongatus

Cá thường dài từ 10 - 20cm, thân cá hình trụ dài to bằng ngón tay cái, dẹp dần về phía đuôi, da trơn nhớt, chui rúc trong bùn như lươn, chạch, đào hang để trú. Phân bố Cá kèo (P. elongatus) là loài phân bố ở vùng cửa sông, bãi bồi và vùng triều ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (Rainboth, 1996) và là 1 trong 34 loài thuộc họ cá Bống (Gobiidae) phân bố ở Đông và Tây Phi, các đảo Nam Thái Bình Dương và miền nam. | Cá kèo - elongatus Tên Tiếng Anh elongatus Tên Tiếng Việt Cá kèo Tên khác Cá bống kèo Phân loại Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Gobiidae Giống Pseudapocryptes elongatus FAO Đặc điểm Cá thường dài từ 10 - 20cm thân cá hình trụ dài to bằng ngón tay cái dẹp dần về phía đuôi da trơn nhớt chui rúc trong bùn như lươn chạch đào hang để trú. Phân bố Cá kèo P. elongatus là loài phân bố ở vùng cửa sông bãi bồi và vùng triều ở các nước Ấn Độ Trung Quốc Malaysia và đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL Rainboth 1996 và là 1 trong 34 loài thuộc họ cá Bống Gobiidae phân bố ở Đông và Tây Phi các đảo Nam Thái Bình Dương và miền nam nước Úc Murdy 1989 . Cá kèo là loài rộng muối có cơ quan hô hấp phụ và là loài ăn tạp sống ở các bãi bùn chịu đựng được các điều kiện môi trường khắc nghiệt Ishimatsu et al. 2007 Tập tính Trong tự nhiên cá kèo thường sinh sống ở các vùng nước lợ như bãi triều cửa sông ở miền Nam. Cá thuộc loại ruột ngắn ăn tạp. Thức ăn tự nhiên của cá kèo là nhuyến thể như tôm nhỏ giun tảo phiêu sinh vật. Sinh sản Hiện trạng Nhiều năm trước đây cá kèo là loài có giá trị kinh tế thấp ở các nước Châu Á Takita et al. 1999 . Tuy nhiên những năm gần đây Trung Quốc đã sinh sản nhân tạo thành công và phát triển các mô hình nuôi đơn và ghép trong ao loài cá lác Boleophthalmus pectinirostris một loài tương tự thuộc họ cá Bống năng suất đạt 750 đến 975 kg ha Hong và Zhang