tailieunhanh - Bài tiểu luận Lên men propionic

Lên men là một quá trình biến đổi sinh học (biotransformation) sử dụng các vi sinh vật. Bài tiểu luận Lên men propionic trình bày với bạn đọc về định nghĩa lên men, định nghĩa acid propionic, lên men propionic, ứng dụng của lên men propionic. Mời bạn đọc cùng tham khảo. | Nhóm 2: 1. Nguyễn Thị Dung 2. Bùi Thị Thúy Hòa 3. Phan Thị Thu Huyền Lên men là một quá trình biến đổi sinh học (biotransformation) sử dụng các vi sinh vật. Thuật ngữ này nói tới con đường chuyển hóa các chất, phân giải các hợp chất hữu cơ nhờ tác động của các cơ thể và tế bào để tạo thành năng lượng hóa học dưới dạng ATP không có oxy phân tử tham gia. Acid propionic hay có tên gọi khác là ethanecarboxylic acid là một acid cacboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH Acid Propionic có các tính chất vật lý trung gian giữa các tính chất của các acid cacboxylic nhỏ hơn như acid fomic và acid acetic, với các acid béo lớn hơn. Nó hòa tan trong nước nhưng có thể bị loại ra khỏi nước bằng cách cho thêm muối. Acid propionic có thể gây bỏng nếu tiếp xúc với nồng độ đậm đặc. Acid propionic là chất có tính ăn mòn. Trong cơ thể, acid propionic bị ôxi hóa nhanh chóng và bị thải ra khỏi cơ thể trong dạng dioxide carbon theo chu trình Krebs và nó không tạo ra sự tích lũy sinh . | Nhóm 2: 1. Nguyễn Thị Dung 2. Bùi Thị Thúy Hòa 3. Phan Thị Thu Huyền Lên men là một quá trình biến đổi sinh học (biotransformation) sử dụng các vi sinh vật. Thuật ngữ này nói tới con đường chuyển hóa các chất, phân giải các hợp chất hữu cơ nhờ tác động của các cơ thể và tế bào để tạo thành năng lượng hóa học dưới dạng ATP không có oxy phân tử tham gia. Acid propionic hay có tên gọi khác là ethanecarboxylic acid là một acid cacboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH Acid Propionic có các tính chất vật lý trung gian giữa các tính chất của các acid cacboxylic nhỏ hơn như acid fomic và acid acetic, với các acid béo lớn hơn. Nó hòa tan trong nước nhưng có thể bị loại ra khỏi nước bằng cách cho thêm muối. Acid propionic có thể gây bỏng nếu tiếp xúc với nồng độ đậm đặc. Acid propionic là chất có tính ăn mòn. Trong cơ thể, acid propionic bị ôxi hóa nhanh chóng và bị thải ra khỏi cơ thể trong dạng dioxide carbon theo chu trình Krebs và nó không tạo ra sự tích lũy sinh học. Chúng thường sống chung với vi khuẩn lactic trong sữa. Chúng được tìm thấy nhiều trong sữa, trong đất và trong khoang miệng một số động vật nhai lại. Là trực khuẩn Gram+, kị khí không bắt buộc hoặc vi hiếu khí, không chuyển động, không có bào tử, thích hợp với nhiệt độ từ 14-35°C, pH trung tính. Là vi khuẩn khuyết dưỡng với nitơ. Có catalaza+, transcacboxilaza, metylmalonyl-CoA-mutaza. P. acidopropionici P. anes P. freudenreichii Là vi khuẩn Gram+, di động nhờ các tiên mao, tế bào hình que, bào tử có kích thước lớn. Đa số là kị khí bắt buộc, không có xitocrom và catalaza. Ngoài ra, quá trình lên men propionic còn do 1 số VSV khác như vi khuẩn thuộc chi Veillonella, Micrococcus, Corynebacterium, Megasphageare chúng thường có trong sữa, bơ, pho-mat . Cl. Propionicium Micrococcus Corynebacterium VK Propinibacterium VK Clostridium Đường và lactat Hợp chất 3C như: alanin, threonin, lactat. Có 2 con đường lên men propionic: Con đường succinate Con đường acrylate a. Con đường lên