tailieunhanh - Độ mặn cần thiết khi nuôi tôm sú

Độ mặn được tính bằng g/L hay là phần ngàn (ppt), trong đó chủ yếu là muối NaCl, còn lại là muối magiê, canxi, kali sulfat và bicarbonat. Mỗi loại tôm có yêu cầu về độ mặn khác nhau và thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong chu trình sinh sống. Tôm có thể thích ứng với điều kiện độ mặn môi trường thay đổi từ từ. Độ mặn cao hơn 35 phần ngàn sẽ làm màu nước đậm khó điều chỉnh. | IA w Ầ TV . TV r Độ mặn cân thiêt khi nuôi tôm sú Độ mặn được tính bằng g L hay là phần ngàn ppt trong đó chủ yếu là muối NaCl còn lại là muối magiê canxi kali sulfat và bicarbonat. Mỗi loại tôm có yêu cầu về độ mặn khác nhau và thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong chu trình sinh sống. Tôm có thể thích ứng với điều kiện độ mặn môi trường thay đổi từ từ. Độ mặn cao hơn 35 phần ngàn sẽ làm màu nước đậm khó điều chỉnh. Tôm sú Tôm sú có thể chịu được độ mặn từ 3-45 phần ngàn độ mặn tốt nhất cho tôm sú là 15-20 phần ngàn. Biến động trong ngày không quá 5ppt. Nếu độ mặn thấp hơn 5 phần ngànnên bổ sung vitamin khoáng chất C vào thức ăn cho tôm nhất là khi tôm đã trên 45 ngày tuổi. Nếu độ mặn cao hơn 35 phần ngàn tôm sẽ ăn giảm ăn ngưng ăn nên chậm lớn. Tôm sú giai đoạn ấu trùng gồm Zoea Mysis tôm bột Postlarvae tôm giống Juvenile và tôm trưởng thành có tập tính sống vùng nước có độ mặn thay đổi rộng. Tôm thẻ chân trắng Tôm thẻ chân trắng có thể chịu được độ mặn từ 2-40 phần ngàn độ mặn tốt nhất là 32-33 phần ngàn. Nước biển Nước biển có độ mặn khoảng 31-38 g L. Độ mặn thay đổi tùy theo vùng biển độ sâu nhiệt độ. Tỉ trọng của nước biển trên bề mặt là 1 020-1 029. pH có giá trị khoảng 7 7-8 4. Thành phần hóa học của nước biển Sea salts Sea water Potassium ị .Minor constituents 3 5 pi g OuMflttfes h relation ts 1 Hỉ r 11 tre ijfsea-VtWter

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.