tailieunhanh - Bài giảng Chương 20: Các thuốc điều trị nấm

Nhằm giúp các bạn trình bày cơ chế tác dụng của các nhóm thuốc dùng trong điều trị nấm, các thuốc thường dùng trong mỗi nhóm và chỉ định dùng của mỗi thuốc,. nội dung bài giảng chương 20 "Các thuốc điều trị nấm". Với các bạn đang học chuyên ngành Y dược thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích. | Chương 20 CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ NẤM Mục tiêu học tập: 1. Kể tên và trình bày cơ chế tác dụng của các nhóm thuốc dùng trong điều trị nấm; các thuốc thường dùng trong mỗi nhóm và chỉ định dùng của mỗi thuốc. 2. Trình bày được công thức cấu tạo, các tính chất lý hóa và ứng dụng các tính chất đó trong kiểm nghiệm các thuốc: Clotrima- zol; Ketoconazol; Fluconazol; Naftifin hydroclorid; Amphote- ricin B; Nystatin; Griseofunvin. 1. Đại cương Có 2 nhóm bệnh nấm: Nấm da (dermatophytoses) và bệnh nấm do các loại nấm men hoại sinh gây ra. Trong những điều kiện xác định, một số loại nấm men hoại sinh có khả năng xâm nhập vào các khoang ổ sâu hơn trong cơ thể gây bệnh nấm toàn thân và lúc đó khó điều trị và có thể đe dọa cuộc sống bệnh nhân. Trong những năm gần đây, do dùng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống ung gây nhiễm nấm cơ hội; do lạm dụng kháng sinh gây bội nhiễm nấm đường tiêu hóa, nhiễm nấm cục bộ. Thuốc điều trị nấm hiện nay có 3 nhóm chính: 1. Các azol 2. Các allyamin 3. Các kháng sinh chống nấm. 20. 1. CÁC AZOL 1. Cấu tạo: - Đều là dẫn chất của Imidazol hoặc 1,2,4-triazol. - Phải chứa 2 đến 3 nhân thơm. - Ít nhất một nhân thơm gắn halogen như clo hoặc flo. 2. Cơ chế tác dụng: Ức chế enzym cytochrom P450 oxydase của nấm, enzym này xúc tác biến 14 -methylsterol thành ergosterol-thành phần chủ yếu của màng tế bào nấm. Đối với Candida albican, các thuốc này ức chế việc biến đổi bào tử chồi thành sợi nấm gây bệnh. Các thuốc dùng trong điều trị gồm clotrimazol; Econazol nitrat; Butoconazol nitrat; Sulconazol nitrat; Oxyconazol nitrat; Ketoco- nazol; Fluconazol; Itraconazol. CLOTRIMAZOL 1. Công thức: 1-[(2-clorophenyl) diphenyl- methyl]-1H-imidazol 2. Tính chất: * Nhân imidazol: Tính base, hấp thụ UV - Tan trong acid vô cơ loãng. - Định lượng đo acid mt khan. - Định tính, định lượng phổ UV. * Clo hữu cơ: Vô cơ hóa, xác định bằng AgNO3 3. Công dụng: * Điều trị nhiễm nấm ngoài da, miệng-hầu (dd, kem, viên đặt.) * Gây rối loạn tiêu hóa nặng nên không dùng điều . | Chương 20 CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ NẤM Mục tiêu học tập: 1. Kể tên và trình bày cơ chế tác dụng của các nhóm thuốc dùng trong điều trị nấm; các thuốc thường dùng trong mỗi nhóm và chỉ định dùng của mỗi thuốc. 2. Trình bày được công thức cấu tạo, các tính chất lý hóa và ứng dụng các tính chất đó trong kiểm nghiệm các thuốc: Clotrima- zol; Ketoconazol; Fluconazol; Naftifin hydroclorid; Amphote- ricin B; Nystatin; Griseofunvin. 1. Đại cương Có 2 nhóm bệnh nấm: Nấm da (dermatophytoses) và bệnh nấm do các loại nấm men hoại sinh gây ra. Trong những điều kiện xác định, một số loại nấm men hoại sinh có khả năng xâm nhập vào các khoang ổ sâu hơn trong cơ thể gây bệnh nấm toàn thân và lúc đó khó điều trị và có thể đe dọa cuộc sống bệnh nhân. Trong những năm gần đây, do dùng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống ung gây nhiễm nấm cơ hội; do lạm dụng kháng sinh gây bội nhiễm nấm đường tiêu hóa, nhiễm nấm cục bộ. Thuốc điều trị nấm hiện nay có 3 nhóm chính: 1. Các azol 2. Các allyamin 3. Các .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.