tailieunhanh - Bài giảng Thư viện số: Chương 4 - TS. Đỗ Quang Vinh
Chương 4 của Bài giảng Thư viện số giới thiệu đến người học các kiến thức về tìm kiếm thông tin với kết cấu nội dung trình bày mô hình tìm kiếm thông tin, truy vấn BOOLE BQ, truy vấn xếp hạng RQ, độ đo COSIN, mô hình tìm kiếm thông tin xác suất, đánh giá hiệu suất tìm kiếm. | BÀI GIẢNG THƯ VIỆN SỐ CHƯƠNG 4: TÌM KIẾM THÔNG TIN TS. ĐỖ QUANG VINH HÀ NỘI - 2013 NỘI DUNG TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN SỐ DL MÔ HÌNH HÌNH THỨC CHO THƯ VIỆN SỐ DL CHỈ MỤC TÀI LIỆU TÌM KIẾM THÔNG TIN CÁC CHUẨN SỬ DỤNG TRONG THƯ VIỆN SỐ THỰC HÀNH HỆ PHẦN MỀM THƯ VIỆN SỐ GREENSTONE TÌM KIẾM THÔNG TIN MÔ HÌNH TÌM KIẾM THÔNG TIN Tìm kiếm thông tin IR đề cập đến tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm và đánh giá thông tin có liên quan tới nhu cầu thông tin của NSD. Mô hình IR tổng quát là một cặp bao gồm các đối tượng và một ánh xạ liên kết (“tìm kiếm”) một số đối tượng với một đối tượng đại diện cho một truy vấn. Cho D = {d1, d2, ., dM}, M 2 () là một tập hữu hạn không rỗng đối tượng. Chú ý: trường hợp M = 1 có thể được xem xét nhưng nó là tầm thường. Các đối tượng tiêu biểu là đại diện. Cho là một ánh xạ tìm kiếm từ D vào trong lực lượng của nó (D), nghĩa là, : D (D) () Bằng cách kết hợp tập đối tượng D và ánh xạ tìm kiếm , chúng tôi định nghĩa cấu trúc tìm kiếm thông . | BÀI GIẢNG THƯ VIỆN SỐ CHƯƠNG 4: TÌM KIẾM THÔNG TIN TS. ĐỖ QUANG VINH HÀ NỘI - 2013 NỘI DUNG TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN SỐ DL MÔ HÌNH HÌNH THỨC CHO THƯ VIỆN SỐ DL CHỈ MỤC TÀI LIỆU TÌM KIẾM THÔNG TIN CÁC CHUẨN SỬ DỤNG TRONG THƯ VIỆN SỐ THỰC HÀNH HỆ PHẦN MỀM THƯ VIỆN SỐ GREENSTONE TÌM KIẾM THÔNG TIN MÔ HÌNH TÌM KIẾM THÔNG TIN Tìm kiếm thông tin IR đề cập đến tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm và đánh giá thông tin có liên quan tới nhu cầu thông tin của NSD. Mô hình IR tổng quát là một cặp bao gồm các đối tượng và một ánh xạ liên kết (“tìm kiếm”) một số đối tượng với một đối tượng đại diện cho một truy vấn. Cho D = {d1, d2, ., dM}, M 2 () là một tập hữu hạn không rỗng đối tượng. Chú ý: trường hợp M = 1 có thể được xem xét nhưng nó là tầm thường. Các đối tượng tiêu biểu là đại diện. Cho là một ánh xạ tìm kiếm từ D vào trong lực lượng của nó (D), nghĩa là, : D (D) () Bằng cách kết hợp tập đối tượng D và ánh xạ tìm kiếm , chúng tôi định nghĩa cấu trúc tìm kiếm thông tin như sau: Định nghĩa (cấu trúc tìm kiếm thông tin): Cấu trúc tìm kiếm thông tin SIR là một bộ 2 S = () Định nghĩa là một định nghĩa tổng quát: nó không đề cập đến về các dạng riêng biệt của ánh xạ tìm kiếm và đối tượng D. Từ đó, các mô hình IR riêng biệt khác nhau có thể nhận được bằng cách đặc tả D và . Định nghĩa (mô hình tìm kiếm thông tin MIR): Mô hình tìm kiếm thông tin MIR là một SIR S = với 2 thuộc tính sau đây: q = ãi(q, ) = 1 i, q, (tính phản xạ); () i (q) = { D| ãi(q, ) = max ãk(q, k)} a i, i cố định tùy ý. trong đó: + T = {t1, t2, ., tN} là một tập hữu hạn thuật ngữ chỉ mục, N 1; + O = {o1, o2, ., oU} là một tập hữu hạn đối tượng, U 2; + (Dj)j J = {1, 2, ., M} là một họ cluster đối tượng, Dj (O), M 2; + D = { j| j J} là một tập tài liệu, trong đó tập mờ đã chuẩn hóa j = {(tk , j(tk))| tk T, k = 1, ., N}, j = 1, ., M, j : T S [0, 1] R là đại diện cluster của cluster đối .
đang nạp các trang xem trước