tailieunhanh - Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực số 530: Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực số 530: Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác với mục đích quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản về lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. | CHUẨN MỰC SỐ 530 LẤY MẪU KIỂM TOÁN VÀ CÁC THỦ TỤC LỰA CHỌN KHÁC Ban hành theo Quyết định số 143 2001 QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính QUI ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là qui định các nguyên tắc thủ tục cơ bản và huớng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản về lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. 02. Khi thiết kế thủ tục kiểm toán kiểm toán viên phải xác định các phuơng pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán. 03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và đuợc vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các qui định của chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp các dịch vụ liên quan. Căn cứ vào chuẩn mực này công ty kiểm toán có trách nhiệm qui định cụ thể về chính sách và qui trình lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để thực hiện tại đơn vị mình. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này đuợc hiểu nhu sau 04. Lấy mẫu kiểm toán gọi tắt là lấy mẫu Là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100 tổng số phần tử của một số du tài khoản hay một loại nghiệp vụ sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để đuợc chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trung của các phần tử đuợc chọn nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể tiến hành theo phuơng pháp thống kê hoặc phi thống kê. 05. Sai phạm Là việc không thực hiện hoặc thực hiện sai thủ tục kiểm soát phát hiện đuợc qua các thử nghiệm kiểm soát hoặc các sai lệch về thông tin hoặc số liệu phát hiện đuợc qua các thử nghiệm cơ bản do cá nhân hoặc tập thể gây ra mộtu cách cố ý gian lận hoặc không cố ý sai sót . Tổng sai phạm đuợc tính bằng tỷ lệ lỗi hoặc tổng giá trị sai lệch về số .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN