tailieunhanh - Bài giảng Bệnh tả - TS. Nguyễn Lô

Bệnh dịch tả là một trong những loại bệnh rất nguy hiểm nếu không biết cách phòng trị kịp thời, đây là loại bệnh gây mất nước mạnh và nhanh qua đường tiêu hóa và nếu không bù dịch kịp có thể gây chết người. Để hiểu rõ hơn về loại bệnh này mời các bạn tham khảo Bài giảng Bệnh tả do TS. Nguyễn Lô biên soạn sau đây. | BỆNH TẢ TS Nguyễn Lô Bộ môn Truyền NHiễm Đại học Y Dược Huế ĐẠI CƯƠNG Bệnh gây mất nước nặng và nhanh qua đường tiêu hóa Từng gây thành dịch, thậm chí đại dịch. Nếu không bù dịch kịp, có thể chết Trước 1992, do Vibrio 01 gây ra Từ 1992, có thêm Vibrio 0139 (Ấn độ) TÁC NHÂN GÂY BỆNH Vibrio cholerae : ái khí, Gram (-), dạng dấu phẩy, có độc tố. Gồm 2 nhóm : 01 và non-01 01 có : type cổ điển và Eltor Mỗi type lại có các type huyết thanh : Inaba,Ogawa (hay gặp). Hikojima (rất hiếm) Gây dịch chủ yếu là 01 và 0139 Non-01 chỉ gây tiêu chảy rải rác KN O type 1 VIBRIO CHOLERAE DỊCH TỄ HỌC Nguồn : ven biển, nước lợ (cửa sông) Lây đường TH (thức ăn, nước) Người là vật chủ tình cờ, nhưng lan nhanh Hay gặp vào mùa hè, đầu thu Máu O dễ mắc bệnh. Nhóm AB ít mắc Dịch địa phương ở Ấn độ (sông Hằng) DỊCH TỄ HỌC Đã gây 7 đại dịch trên thế giới Hiện nay : đại dịch thứ bảy do Eltor. (Indonesia, 1961) Chủng 0139 (nam Ấn, 1992) Việt Nam Từ 1970 đến 1993 hay gặp 10 năm nay chưa tái hiện ở VN . | BỆNH TẢ TS Nguyễn Lô Bộ môn Truyền NHiễm Đại học Y Dược Huế ĐẠI CƯƠNG Bệnh gây mất nước nặng và nhanh qua đường tiêu hóa Từng gây thành dịch, thậm chí đại dịch. Nếu không bù dịch kịp, có thể chết Trước 1992, do Vibrio 01 gây ra Từ 1992, có thêm Vibrio 0139 (Ấn độ) TÁC NHÂN GÂY BỆNH Vibrio cholerae : ái khí, Gram (-), dạng dấu phẩy, có độc tố. Gồm 2 nhóm : 01 và non-01 01 có : type cổ điển và Eltor Mỗi type lại có các type huyết thanh : Inaba,Ogawa (hay gặp). Hikojima (rất hiếm) Gây dịch chủ yếu là 01 và 0139 Non-01 chỉ gây tiêu chảy rải rác KN O type 1 VIBRIO CHOLERAE DỊCH TỄ HỌC Nguồn : ven biển, nước lợ (cửa sông) Lây đường TH (thức ăn, nước) Người là vật chủ tình cờ, nhưng lan nhanh Hay gặp vào mùa hè, đầu thu Máu O dễ mắc bệnh. Nhóm AB ít mắc Dịch địa phương ở Ấn độ (sông Hằng) DỊCH TỄ HỌC Đã gây 7 đại dịch trên thế giới Hiện nay : đại dịch thứ bảy do Eltor. (Indonesia, 1961) Chủng 0139 (nam Ấn, 1992) Việt Nam Từ 1970 đến 1993 hay gặp 10 năm nay chưa tái hiện ở VN Tử vong không cao do bù dịch kịp thời PHÂN BỐ DỊCH TẢ TRÊN THẾ GiỚI Dịch 01 và 0139 Lượng VK và khả năng mắc bệnh BỆNH NGUYÊN VK bám vào ruột nhờ TCP (toxin-coregulated pilus), ACF (acessory colonisation factors), các enzyme. Độc tố tả (CTX) gồm : tiểu đơn vị A (vào tế bào) và B (bám TB) A hoạt hóa thành A1, làm giảm hoạt động Adenyl cyclase (men hủy AMP vòng) AMP vòng giảm, bơm NaCl vào lòng ruột tăng kéo theo nước. BỆNH SINH Giai đoạn sớm : VK tiếp xúc niêm mạc ruột VK tả tấn công niêm mạc ruột Tăng tiết nhầy ở niêm mạc ruột do TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘC TỐ RUỘT CỦA VK TẢ . Độc tố tiếp cận bề mặt tế bào đích. Tiểu đơn vị B nối với oligosaccharide của GM1 ganglioside. Thay đổi hình dáng toàn bộ độc tố, trình diện tiểu đơn vị A với bề mặt tế bào, Tiểu đơn vị A vào trong tế bào Nôi disulfide của tiểu đơn vị A làm giảm glutathione nội bào, giải phóng A1 và A2. NAD bị thủy phân bởi A1cho ADP-ribose and nicotinamide. Một trong các protein G của adenylate cyclase là .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.