tailieunhanh - Bài giảng Hệ thống bôi trơn - Hệ thống làm mát

Nhiệm vụ, sơ đồ hệ thống bôi trơn, bơm dầu, lọc dầu, bộ phận làm mát, phân loại hệ thống làm mát,. là những nội dung chính trong bài giảng "Hệ thống bôi trơn - Hệ thống làm mát". Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn đang học chuyên ngành Cơ khí - Chế tạo máy. | HỆ THỐNG BÔI TRƠN 1. Nhiệm vu : Giảm hao mòn các chi tiết. Mất mát năng lượng do ma sát. Làm kín các khe hở. Rửa trôi các sản phẩm hao mòn. 2. Sơ đồ hệ thống bôi trơn : Hình 1 - 1 Nguyên lý hoạt động : Dầu nhờn chứa trong cácte được bơm dầu hút qua phao lọc từ đáy máy đưa tới bầu lọc, tại đây nước và tạp chất cơ học được lọc sạch, sau đó dầu vào đường dầu chính ở thân máy đến bôi trơn ổ trục chính của trục khuỷu. Một phần dầu từ các ổ đỡ chính, chảy qua các lỗ dầu được khoan bên trong trục khuỷu, đến các ổ đỡ thanh truyền. Phần dầu này tiếp tục chảy qua khe dầu của ổ trục, sau đó được phun vào các bộ phận truyền động, bôi trơn piston, xi lanh, chốt piston và bạc đầu nhỏ thanh truyền.( nếu trong thân thanh truyền có đường dầu thì dầu theo đường dẫn này tới bôi trơn cho chốt piston và bạc đầu nhỏ thanh truyền sau đó phun ra lỗ phía trên đầu nhỏ để làm mát đỉnh piston). Đồng thời dầu theo rãnh dầu đến bôi trơn các ổ đỡ trục cam và theo rãnh dầu lên nắp máy đi bôi trơn các chi tiết truyền động xupáp. Sau khi tuần hoàn qua tất cả các bộ phận cần bôi trơn, dầu rơi trở về cácte. Trong bầu lọc dầu có bố trí van an toàn, khi bầu lọc bị tắc do bẩn, áp suất dầu tăng sẽ mở van này cho dầu đi tắt lên đường dầu chính không qua bầu lọc. Áp suất và nhiệt độ dầu được đồng hồ áp suất và nhiệt độ dầu chỉ báo. Khi nhiệt độ dầu quá 80 0C làm độ nhớt giảm, khi đó van điều khiển (4) mở để dầu nhờn qua két làm mát. Van điều chỉnh áp suất đảm bảo áp suất dầu trong hệ thống ổn định không phụ thuộc tốc độ động cơ. 3. Bơm dầu : Hình 1-2 4. Lọc dầu : Hình 1-3 5. Bộ phận làm mát : Hình 1-4 Hình 1-5 HỆ THỐNG LÀM MÁT Trong quá trình làm việc của động cơ làm cho Nhiệt độ các chi tiết máy cao sẽ gây ra các hậu quả xấu như sau : Độ nhớt của dầu bôi trơn giảm nên tổn thất về ma sát tăng. Kẹt pittong trong xi lanh do hiện tượng giản nở nhiệt. Giảm hệ số nạp. ( Xi lanh nạp không khí kém ) Hình 2-1 I. Phân loại : a. Hệ thống làm mát bằng nước : Kiểu bốc hơi : Hình 2-2 Hệ thống này không cần bơm, quạt. Bộ phận chứa nước có hai phần - Phần khoang chứa nước làm mát của thân máy. - Phần thùng chứa nước bốc hơi lắp với thân. Kiểu đối lưu tự nhiên : ( ít dùng ) Kiểu tuần hoàn cưỡng bức : Hình 2-3 Hệ thống làm mát có nhiệm vụ duy trì nhiệt độ thích hợp cho động cơ làm việc. Những hư hỏng khiến động cơ quá nhiệt và dễ phát sinh hỏng nặng. Lý do phổ biến nhất khi động cơ bị nóng là do van hằng nhiệt. Tuy cũng có vài lý do khác khiến động cơ nóng quá mức như: nước làm mát ở mức thấp, quạt không làm việc hay tắc két nước Van hằng nhiệt : Dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát : - Khi động cơ nguội : Van hằng nhiệt đóng. - Khi động cơ nóng lên : Van hằng nhiệt mở, sự ngăn cản hay cho dòng chảy chảy qua

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
59    163    0
TỪ KHÓA LIÊN QUAN