tailieunhanh - Nghị định số 16/2013/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chính phủ ban hành Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ---- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 16 2013 NĐ-CP Hà Nội ngày 06 tháng 02 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Chính phủ ban hành Nghị định về rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1. Nghị định này quy định nguyên tắc nội dung trình tự thủ tục rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật sau đây gọi tắt là văn bản việc xử lý kết quả rà soát trách nhiệm rà soát hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát hệ thống hóa văn bản. 2. Nghị định này điều chỉnh hoạt động rà soát hệ thống hóa văn bản do các Bộ cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Rà soát văn bản là việc xem xét đối chiếu đánh giá các quy định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật mâu thuẫn chồng chéo hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. 2. Hệ thống hóa văn bản là việc tập hợp sắp xếp các văn bản đã được rà soát xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí sắp xếp văn bản quy định tại Nghị định này. 3. Định kỳ hệ thống hóa văn bản là việc hệ thống hóa văn bản theo mốc thời gian được xác định trở về trước nhằm hệ thống hóa toàn bộ các văn bản đã được rà soát xác định còn hiệu lực. Điều 3. Mục đích rà soát hệ thống hóa văn bản 1. Rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật mâu thuẫn chồng chéo hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.