tailieunhanh - Bài giảng Chương 3: Chất lượng môi trường và các vấn đề môi trường đô thị, nông thôn
Nhằm giúp cho học sinh, sinh viên hiểu được các vấn đề về môi trường đô thị và nông thôn, nhận biết được cơ hội và thách thức về môi trường, định hướng đúng đắn về môi trường hiện tại, đưa ra được giải pháp cho tương lai, nội dung bài giảng chương 3 "Chất lượng môi trường và các vấn đề môi trường đô thị, nông thôn". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn. | Chương 3: Chất lượng môi trường & các vấn đề môi trường đô thị - nông thôn Chất lượng môi trường, thông số, chỉ thị, và mô hình DPSIR Quản lý chất lượng không khí Quản lý và kiểm soát ô nhiễm nước Quản lý chất thải rắn Giao thông đô thị và môi trường Chương 3. PHẦN A. Quản lí môi trường đô thị Hiện trạng môi trường thường được miêu tả theo hiện trạng vật lý và hoá học cũng như hiện trạng sinh học của môi trường. Hiện trạng vật lý gồm những vấn đề thuỷ văn, khí tượng học, thuỷ lực học, cảnh quan thiên nhiên và dự trữ tài nguyên thiên nhiên. Hiện trạng hoá học gồm chất lượng không khí, nước và đất tính theo thành phần và nồng độ nhiều chất khác nhau trong các môi trường này. Hiện trạng sinh học bao gồm sự đa dạng và thể trạng của các yếu tố sinh học liên quan, ví dụ cây cối, động vật, cá, chim chóc,. Chất lượng nước mặt: pH, SS, DO, BOD5, COD, TDS, , , kim loại nặng (Pb, Cu, Hg, Cd, ), Coliform, - Chất lượng nước ngầm: pH, oC, EC, TDS, Cl-, NO3-, NH4+, TOC, kim lọai nặng (Pb, Cu, Cr, Cd, Hg, As), Fe, tổng P, Coliform. - Chất lượng không khí: SO2, NOx, O3, TSP, PM10, CO, Pb, BTX, - Tiêu chí đánh giá môi trường (xem Phạm Ngọc Đăng, 2000, trang 18) Chất lượng môi trường: thông số và chỉ thị & mô hình DPSIR Chỉ thị đánh giá Một chỉ thị được sử dụng để đơn giản hoá, lượng hoá và truyền đạt một vấn đề. Trong lĩnh vực môi trường cần phải xác định các chỉ thị để có thể định lượng các khía cạnh quan trọng của môi trường nhằm đơn giản hoá những khía cạnh này. Ví dụ: môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí, => truyền đạt những thông tin môi trường đối với mọi đối tượng và cung cấp thông tin để lập báo cáo hiện trạng môi trường. Tháp thông tin Chỉ số (Index) Chỉ thị (Indicator) Thông số (Parameters) Số liệu, dữ liệu thống kê, điều tra (Data base) Sự khái quát và tổng hợp Tổng lượng thông tin Mô hình DPSIR Mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa hiện trạng môi trường (Status - S), những áp lực do con người gây ra (Pressure - | Chương 3: Chất lượng môi trường & các vấn đề môi trường đô thị - nông thôn Chất lượng môi trường, thông số, chỉ thị, và mô hình DPSIR Quản lý chất lượng không khí Quản lý và kiểm soát ô nhiễm nước Quản lý chất thải rắn Giao thông đô thị và môi trường Chương 3. PHẦN A. Quản lí môi trường đô thị Hiện trạng môi trường thường được miêu tả theo hiện trạng vật lý và hoá học cũng như hiện trạng sinh học của môi trường. Hiện trạng vật lý gồm những vấn đề thuỷ văn, khí tượng học, thuỷ lực học, cảnh quan thiên nhiên và dự trữ tài nguyên thiên nhiên. Hiện trạng hoá học gồm chất lượng không khí, nước và đất tính theo thành phần và nồng độ nhiều chất khác nhau trong các môi trường này. Hiện trạng sinh học bao gồm sự đa dạng và thể trạng của các yếu tố sinh học liên quan, ví dụ cây cối, động vật, cá, chim chóc,. Chất lượng nước mặt: pH, SS, DO, BOD5, COD, TDS, , , kim loại nặng (Pb, Cu, Hg, Cd, ), Coliform, - Chất lượng nước ngầm: pH, oC, EC, TDS, Cl-, NO3-, .
đang nạp các trang xem trước