tailieunhanh - Bài giảng Alcaloid

nội dung bài giảng "Alcaloid" dưới đây để nắm bắt được những nội dung về alcaloid nhân isoquinolin (thuốc phiện), alcaloid nhân indol (mã tiền, ba gạc, dừa cạn). Với các bạn đang học chuyên ngành Y dược thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn. | ALCALOID NHÂN ISOQUINOLIN Thuốc phiện THUỐC PHIỆN – Papaver somniferum L., Tên khác: A phiến, A phù dung, Anh túc. Đặc điểm thực vật: cây thảo, sống hàng năm, cao 0,7 – 1,5 m, ít phân nhánh. Toàn thân có nhựa mủ trắng. Lá mọc cách, lá ở dưới có cuống ngắn, lá ở trên mọc ôm vào thân cây, mép có răng cưa. Hoa to đơn độc, mọc ở đầu thân hay đầu cành, có cuống dài. Tràng có 4 cánh, màu trắng, tím hoặc hồng. Nhị nhiều, bao quanh 1 bầu có một ngăn gồm 15 – 20 lá noãn dính liền nhau thành hình cầu. Quả nang, hình cầu hay hình trứng dài 4 – 7 cm, đỉnh có núm, quả có cuống phình ra ở chỗ nối. Hạt nhỏ, nhiều, hơi giống hình thận, màu xám hay vàng nhạt, hay xám đen. Thuốc phiện được trồng và sử dụng từ lâu đời, có nguồn gốc từ địa trung hải. Dựa vào màu sắc của hoa, hạt, hình dáng và kích thước của quả, phân biệt 3 thứ sau: Papaver somniferum var. glabrum: thứ nhẵn (hoa tím, quả hình cầu), trồng ở Trung Á. Papaver somniferum var. album: thứ trắng (hoa trắng, quả hình trứng), trồng ở Ấn độ và Iran. Papaver somniferum var. nigrum: thứ đen (hoa tím, quả hình cầu), trồng ở châu Âu. Papaver somniferum var. setigerum: thứ lông cứng (hoa tím, cuống hoa và lá phủ đầy lông), mọc hoang ở miền nam châu Âu. THUỐC PHIỆN – Papaver somniferum L., thứ trắng lấy nhựa (dùng quả chưa chín). thứ đen lấy dầu (dùng quả chín già) Trồng trọt và thu hái: khí hậu mát. Ở châu Âu: trồng cây thuốc phiện cho dầu (ép dầu từ hạt) và chiết alcaloid từ quả chín (hlg alc. thấp). Ở châu Á trồng thuốc phiện lấy nhựa. Lấy nhựa: khi quả còn xanh bắt đầu ngả sang màu vàng nhạt. Vết rạch tới ống nhựa mủ. 1 quả cho 0,02 g nhựa (12% morphin) Thu quả để chiết alcaloid và hạt ép dầu Morphine Codeine R H CH3 Antalgic Antalgic, antitussive CHIẾT XUẤT MORPHIN Chiết từ nhựa thuốc phiện (Thiboumery): chiết bằng nước nóng,rót dịch chiết vào sữa vôi nóng thu được calci morphinat tan trong nước vôi, còn tạp chất thì tủa. Lọc, đun sôi dịch lọc thêm amoni clorid thu morphin base tủa. Rửa tủa, rồi hòa tan trong acid HCl thu . | ALCALOID NHÂN ISOQUINOLIN Thuốc phiện THUỐC PHIỆN – Papaver somniferum L., Tên khác: A phiến, A phù dung, Anh túc. Đặc điểm thực vật: cây thảo, sống hàng năm, cao 0,7 – 1,5 m, ít phân nhánh. Toàn thân có nhựa mủ trắng. Lá mọc cách, lá ở dưới có cuống ngắn, lá ở trên mọc ôm vào thân cây, mép có răng cưa. Hoa to đơn độc, mọc ở đầu thân hay đầu cành, có cuống dài. Tràng có 4 cánh, màu trắng, tím hoặc hồng. Nhị nhiều, bao quanh 1 bầu có một ngăn gồm 15 – 20 lá noãn dính liền nhau thành hình cầu. Quả nang, hình cầu hay hình trứng dài 4 – 7 cm, đỉnh có núm, quả có cuống phình ra ở chỗ nối. Hạt nhỏ, nhiều, hơi giống hình thận, màu xám hay vàng nhạt, hay xám đen. Thuốc phiện được trồng và sử dụng từ lâu đời, có nguồn gốc từ địa trung hải. Dựa vào màu sắc của hoa, hạt, hình dáng và kích thước của quả, phân biệt 3 thứ sau: Papaver somniferum var. glabrum: thứ nhẵn (hoa tím, quả hình cầu), trồng ở Trung Á. Papaver somniferum var. album: thứ trắng (hoa trắng, quả hình trứng), trồng ở Ấn độ và .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN