tailieunhanh - Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2015

Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2015 về tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do Bộ Y tế ban hành. | Bộ Y TÉ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC lập - Tự do - Hạnh phúc Số 01 CT-BYT Hà nội ngày 09 tháng 01 năm 2015 CHỈ THỊ về việc tăng cưòng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhăm giảm tử vong mẹ tử vong sơ sinh Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng và Nhà nước công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đã đạt được nhiêu thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ trẻ em Việt Nam đạt được là khá tốt so với nhiều quốc gia có mức thu nhập bình quân trên đầu người tương tự. Tử vong mẹ và tử vong trẻ em đã giảm đáng kể. Tỷ số tử vong mẹ đã giảm hơn 3 lân từ 233 trẻ đẻ sống vào năm 1990 ước còn khoảng 60 sơ sinh sống năm 2014. Tử vong trẻ em dưới 1 tuồi đã giảm gần 3 lần từ 44 4 0 vào năm 1990 xuống còn 14 9 0 năm 2014 tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm hơn một nửa từ 5 8 0 vào năm 1990 xuống còn xuống 22 4 0 năm 2014. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ trẻ em nhưng vẫn còn có sự khác biệt khá lớn về tử vong mẹ tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh giữa các vùng miền. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao chiếm đến 70 số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Tốc độ giảm tử vong mẹ tử vong trẻ em trong những năm gần đây đã có xu hướng chậm lại nếu không có những giải pháp quyết liệt và đầu tư thỏa đáng thì sẽ khó có thể đạt được các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em vào năm 2015 như đã cam kết với cộng đồng quốc tế. Tuy tỷ suất tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã giảm mạnh nhưng ước tính mỗi năm ở Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường hợp tử vong mẹ và khoảng trên trường hợp tử vong sơ sinh. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước trong và sau khi sinh của người dân cũng như chất lượng dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Phong tục tập quán lạc hậu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tình trạng phụ nữ đẻ tại nhà không được nhân viên y tế đỡ còn phổ biến ở khu vực miền núi vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Cơ sở vật chất trang thiết .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN