tailieunhanh - Khảo sát thành phần hóa học cao hexan của lá cây trắc bách diệp (Biota Orientalis)

Trắc bách diệp (trắc bá, trắc bá diệp hay bá tử) có tên khoa học là Biota orientalis. Cây được trồng khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc, là thành phần trong nhiều bài thuốc dân gian trị ho, sốt, làm thuốc cầm máu, lợi tiểu, giúp tiêu hóa. Về thành phần hóa học, loài này chứa chủ yếu chất béo, terpenoid và flavonoid. Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày kết quả phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 7 hợp chất từ cao hexan của lá cây trắc bách diệp. | Tạp chí phân tích Hóa Lý và Sinh học - Tập 20 số 3 2015 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO HEXAN CỦA LÁ CÂY TRẮC BÁCH DIỆP BIOTA ORIENTALIS Đến Tòa soạn 21 - 4 - 2015 Nguyễn Thị Thảo Ly Nguyễn Diệu Liên Hoa Nguyễn Thị Lệ Thu Phòng thí nghiệm Hợp chất Tự nhiên và Hóa dược Khoa Hóa Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh SUMMARY CHEMICAL CONSTITUENTS OF A HEXANE EXTRACT OF THE LEAVES OF BIOTA ORIENTALIS Seven compounds vanilline 1 ferulic acid 2 n-docosyl ferulate 3 3-oxo-a-ionol 4 pinusolidic acid 5 3f-hydroxyisopimaric acid 6 and 7-hydroxy-5 6 4 -trimethoxyflavone 7 were isolated from a hexane extract of the leaves of Biota orientalis collected in Ho Chi Minh City. Their structures were determined using NMR 1 2H NMR 13C NMR HSQC HMBC and HRESIMS techniques. 1. MỞ ĐẦU Trắc bách diệp trắc bá trắc bá diệp hay bá tử có tên khoa học là Biota orientalis L. Endl. Platycladus oriental L. Franco hay Thuja orientalis L. thuộc họ Tùng Cupressaceae 1 2 . Cây được trồng khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc là thành phần trong nhiều bài thuốc dân gian trị ho sốt làm thuốc cầm máu lợi tiểu giúp tiêu hóa 2 . Về thành phần hóa học loài này chứa chủ yếu chất béo terpenoid và flavonoid 2 . Trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 7 hợp chất từ cao hexan của lá cây trắc bách diệp. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Vật liệu Lá cây trắc bách diệp được thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2011. Khối phổ phân giải cao HRESIMS ghi trên máy Bruker micrOTOF-QII 80 eV . Phổ NMR ghi trên máy NMR Bruker Avance 500 500 MHz 1H và 125 MHz 13C với TMS là chất chuẩn nội ỗ 0 00 ppm và CDCl3 là dung môi. Độ bội trong phổ 13C NMR được xác định bằng phổ DEPT. Sắc ký cột SKC được thực hiện trên silica gel 60 40-63 pm Merck hay RP-18 40-63 pm Merck . Sắc ký bản mỏng SKBM được thực hiện trên bản silica gel 60 F254 250 pm Merck hay RP-18 F254s 250 pm 123 Merck . Sắc ký lọc gel được thực hiện trên Sephadex LH-20 GE Healthcare CHCI3-MeOH 50 . Các cấu

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.