tailieunhanh - Ebook Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt: Phần 2

Nối tiếp phần 1 cuốn Ebook Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt đến với phần 2 các bạn sẽ tiếp tục được tìm hiểu điều trị nội tiết ung thư tuyến tiền liệt; điều trị thất bại: làm gì khi psa tăng sau phẫu thuật hay xạ trị triệt căn ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn; liệu pháp giảm nhẹ trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến xa. | Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị UNG THƯ TUYẾN TIEN LIỆT ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT Định nghĩa phương pháp điều trị nội tiết là dùng những thuốc chống lại sự hoạt động của androgen và sự tăng sinh của tuyến tiền liệt bao gồm nội tiết tố và những chất không phải nội tiết tố. 1. Các dạng điều trị nội tiết . Cắt tinh hoàn Ngoại khoa phẫu thuật cắt 2 tinh hoàn nhanh chóng làm giảm lượng testosterone trong máu xuống dưới 50 ng dl. Chỉ trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật nồng độ testosterone còn lại xuống dưới 10 so với trước mổ. Về mặt kỹ thuật có thể cắt trọn 2 tinh hoàn hoặc để lại vỏ bao cắt tinh hoàn dưới bao vì lý do thẩm mỹ hoặc tâm lý. Nội khoa - Estrogen thường dùng nhất là Diethylstilboestrol DES có tác dụng ức chế ngược trên trục nội tiết mạnh hơn testosterone. Liều tấn công là từ 5 mg trở lên mỗi ngày liều duy trì là 1 mg mỗi ngày. Tác dụng phụ trên hệ tim mạch giới hạn việc sử dụng. - Đồng vận LHRH tạo hiện tượng mất hoạt hóa thụ thể LHRH của tuyến yên. Trong một số ngày đầu trong vòng 10 - 20 ngày có thể gây nên hiện tượng bùng phát với sự gia tăng LH và testosterone trong máu. Các LHRH-a thường sử dụng là Buserelin Goserelin Leuprorelin Triptorelin. - Đối vận LHRH gắn kết và tranh chấp thụ thể với LHRH tuyến yên có thể làm giảm trên 80 lượng LH trong 24 giờ đầu không gây nên hiện tượng bùng phát như LHRH-a. Abarelix là đối vận LHRH duy nhất được FDA Hoa Kỳ cấp phép nhưng chỉ giới hạn cho những bệnh nhân bị ung thư di căn có triệu chứng mà không thể dùng được liệu pháp nào khác. . Kháng nội tiết tố nam kháng androgen Steroid Cyproterone acetate Megesterone acetate Medroxy-progesterone acetate. Cyproterone acetate thường được sử dụng nhất liều 100 mg 2 - 3 lần mỗi ngày. Kháng nội tiết nam steroid có tác dụng kép ức chế thụ thể androgen tại tuyến tiền liệt và ức chế ngược trên trục nội tiết. Tác dụng phụ cần chú ý trên hệ tim mạch và chức năng gan. Không steroid - Flutamide 250 mg 3 lần mỗi ngày. - Bicalutamide kháng androgen không steroid .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.