tailieunhanh - DƯỢC HỌC - CÂU KỶ TỬ

Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Việt Nam: Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi. Tên Hán Việt khác: Cẩu kế tử (Nhĩ Nhã), Cẩu cúc tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Khổ kỷ tử (Thi Sơ), Điềm thái tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Thiên tinh tử (Bảo Phát), Địa cốt tử, Địa tiết tử (Bản Kinh), Địa tiên tử (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Khước lão tử, Dương nhủ tử, Tiên nhân trượng tử, Tây vương mẫu trượng tử, Cẩu kỵ tử, (Biệt Lục), Xích bảo, Linh bàng tử, Nhị thi lục, Tam thi lục, Thạch. | DƯỢC HỌC CÂU KỶ TỬ Xuất xứ Bản Kinh. Tên Việt Nam Kỷ tử Câu khởi Khởi tử Địa cốt tử Khủ khởi. Tên Hán Việt khác Cẩu kế tử Nhĩ Nhã Cẩu cúc tử Bản Thảo Diễn Nghĩa Khổ kỷ tử Thi Sơ Điềm thái tử Bản Thảo Đồ Kinh Thiên tinh tử Bảo Phát Địa cốt tử Địa tiết tử Bản Kinh Địa tiên tử Nhật Hoa Tử Bản Thảo Khước lão tử Dương nhủ tử Tiên nhân trượng tử Tây vương mẫu trượng tử Cẩu kỵ tử Biệt Lục Xích bảo Linh bàng tử Nhị thi lục Tam thi lục Thạch nạp cương Thanh tinh tử Minh nhãn thảo tử Tuyết áp san hô Hòa Hán Dược Khảo . Tên khoa học Fructus Lycii. Họ khoa học Thuộc họ Cà Solanaceae . Mô tả Là cây bụi mọc đứng phân cành nhiều cao 0 5-1 5m. Cành mảnh thỉnh thoảng có gai ngắn mọc ở kẽ lá. Lá nguyên nhẵn mọc cách một số mọc vòng cuống lá ngắn phiến lá hình mũi mác hẹp đầu ở gốc. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc chụm lại. Đài nhẵn hình chuông có 3-4 thùy hình trái xoan nhọn xẻ đến tận giữa ống. Tràng màu tím đỏ hình phễu chia 5 thùy hình trái xoan tù có lông ở mép. Nhị 5 chỉ nhị hình chỉ đính ở đỉnh của ống tràng dài hơn tràng. Bầu có 2 ô vòi nhụy nhẵn dài bằng nhụy đầu nhụy chẻ đôi. Quả mọng hình trứng khi chín màu đỏ sầm hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều hình thân dẹp. Ra hoa từ tháng 6-9 có quả từ tháng 7-10. Địa lý Có nhiều ở Trung Quốc nước ta còn phải nhập có ở các tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông Quảng Tây Vân Nam. Phần dùng làm thuốc Dùng quả khô rụng Fructus Lycii