tailieunhanh - DƯỢC HỌC - BẠCH TRUẬT
Xuất xứ: Hoằng Xuyên Bản Thảo. Tên Hán Việt khác: Truật, Truật sơn kế (Bản Kinh), Sơn khương, Sơn liên (Biệt lục), Dương phu, Phu kế, Mã kế (Bản Thảo Cương Mục), Sơn giới, Thiên đao (Ngô-Phổ bản thảo), Sơn tinh (Thần Dược Kinh), Ngật lực gìa (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Triết truật (Tân Tu Bản Thảo Đồ Kinh), Bạch đại thọ, Sa ấp điều căn (Hòa Hán Dược Khảo), Ư truật. Sinh bạch truật, Sao bạch truật,Thổ sao bạch truật, Mễ cam thủy chế bạch truật, Tiêu bạch truật, Ư tiềm truật, Dã ư truật, Đông truật. | DƯỢC HỌC BẠCH TRUẬT Xuất xứ Hoằng Xuyên Bản Thảo. Tên Hán Việt khác Truật Truật sơn kế Bản Kinh Sơn khương Sơn liên Biệt lục Dương phu Phu kế Mã kế Bản Thảo Cương Mục Sơn giới Thiên đao Ngô-Phổ bản thảo Sơn tinh Thần Dược Kinh Ngật lực gìa Nhật Hoa Tử Bản Thảo Triết truật Tân Tu Bản Thảo Đồ Kinh Bạch đại thọ Sa ấp điều căn Hòa Hán Dược Khảo Ư truật. Sinh bạch truật Sao bạch truật Thổ sao bạch truật Mễ cam thủy chế bạch truật Tiêu bạch truật Ư tiềm truật Dã ư truật Đông truật Đông Dược Học Thiết Yếu Tên khoa học Atractylodes macrocephala Koidz Atractylis ovata Thunb. Atractylodes ovata . Atratylis macrocephala Koidz Kand Mazz. Họ khoa học Leguminnosae. Mô tả Cây thảo sống lâu năm có thân rễ to mọc dưới đất. Thân thẳng cao 0 30 - 0 80m đơn độc hoặc phân nhánh ở bộ phận trên phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách dai. Lá ở phần dưới của thân có cuống dài phần trên có cuống ngắn gốc lá rộng bọc lấy thân. Phiến lá xẻ sâu thành 3 thùy thùy giữa rất lớn hình trứng tròn hai đầu nhọn hai thùy bên nhỏ hơn hình trứng mũi mác phần gốc không đối xứng. Các lá ở gần ngọn thân có phiến nguyên hình thuôn hoặc hình trứng mũi mác mép có răng cưa. Đầu lớn phần dưới có một lá bắc hình lá xẻ sâu hình lông chim. Tổng bao hình chuông có lá bắc mỏng xếp thành 7 hàng. Lá bắc dưới nhỏ hình trứng tam giác to dần ở phía trên. Hoa nhiều. Tràng hình ống phần dưới màu trắng phần trên màu đỏ tím xẻ làm 5 thùy hình mũi mác xoắn ra ngoài. 5 nhị hàn liền nhau có nhị bị thoái hóa chỉ nhị hình sợi dẹp. Bầu thôn mặt ngoài có lông nhung màu nâu nhạt đoạn trên có lông hình lông chim. Vòi hình chỉ màu tím nhạt đầu nhị xẻ thành 2 thùy nông hình đầu mặt ngoài có lông ngắn. Quả0 bế thuôn dẹp màu xám. Thu hái sơ chế Từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 tiết Sương giáng đến Lập đông là thời vụ thu hoạch. Thu hoạch quá sớm cây chưa gìa củ còn non tỷ lệ khô thấp hoa nhiều thu hoạch quá nhiều thì chồi mới .
đang nạp các trang xem trước