tailieunhanh - Bài giảng Phương pháp phân tích thể tích

Bài giảng Phương pháp phân tích thể tích trình bày được nguyên tắc chung của phương pháp phân tích thể tích, trình bày được cách xác đinh điểm tương đương, điểm kết thích trong phương pháp phân tích thể tích, kể tên được các phương pháp phân tích và yêu cầu đối với phản ứng dùng trong phương pháp PTTT, trình bày được ý nghĩa và áp dụng các công thức tính nồng độ các dung dịch dùng trong PTTT. | Bài 3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỂ TÍCH (7 TIẾT) MỤC TIÊU 1. Trình bày được nguyên tắc chung của phương pháp phân tích thể tích. 2. Trình bày được cách xác đinh điểm tương đương, điểm kết thích trong phương pháp phân tích thể tích. 3. Kể tên được các phương pháp phân tích và yêu cầu đối với phản ứng dùng trong phương pháp PTTT. 4. Trình bày được ý nghĩa và áp dụng các công thức tính nồng độ các dung dịch dùng trong PTTT. NỘI DUNG 1. Nguyên tắc chung của phương pháp PTTT. 2. Điểm tương đương và điểm kết thúc. 3. Yêu cầu đối với phản ứng dùng trong PTTT. 4. Phân loại phương pháp PTTT. 5. Các cách chuẩn độ. 6. Các dung dịch dùng trong PTTT. 7. Tính kết quả trong PTTT. 1. Nguyên tắc chung của phương pháp PTTT Phương pháp PTTT là một phương pháp định lượng hóa học dựa vào thể tích thuốc thử (đã iết chính xác nồng độ) dùng để phản ứng vừa đủ với một thể tích chính xác DD chất cần xác định. Từ thể tích, nồng độ của DD thuốc thử và thể tích của DD chất cần định lượng tính được nồng độ của DD cần định lượng. Giả sử để xác định nồng độ của dung dịch X, người ta dùng thuốc thử là dung dịch R có nồng độ đã biết. Phản ứng giữa X và R xay ra hoàn toàn: R + X = P + Q Tiến hành bằng cách nhỏ từ từ từng giọt dung dịch R xuống một thể tích chính xác dung dịch X đến khi lượng thuốc thử R nhỏ xuống tương đương hóa học với lượng X thì dừng lại, đọc thể tích dung dịch R đã phản ứng trên buret. Dựa vào thể tích dung dịch R, nồng độ của R và thể tích dung dịch X đã lấy, tính được nồng độ của X. Quá trình tiến hành như vậy gọi là sự chuẩn độ hay sự định phân bằng phương pháp thể tích. Dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ (dung dịch R) gọi là dung dịch chuẩn độ. So với phương pháp PTKL thì phương pháp PTTT có độ chính xác không cao, nhưng vẫn đạt được mức yêu cầu cần thiết, mặt khác phương pháp PTTT đơn giản và nhanh hơn nên được sử dụng rộng rãi. Ví dụ: Định lượng Acid oxalic bằng DD Natric hydroxyd có thể chọn chỉ thị Phenolphtalein vì: H2C2O4 + 2 NaOH = Na2C2O4 + 2 H2O Trước . | Bài 3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỂ TÍCH (7 TIẾT) MỤC TIÊU 1. Trình bày được nguyên tắc chung của phương pháp phân tích thể tích. 2. Trình bày được cách xác đinh điểm tương đương, điểm kết thích trong phương pháp phân tích thể tích. 3. Kể tên được các phương pháp phân tích và yêu cầu đối với phản ứng dùng trong phương pháp PTTT. 4. Trình bày được ý nghĩa và áp dụng các công thức tính nồng độ các dung dịch dùng trong PTTT. NỘI DUNG 1. Nguyên tắc chung của phương pháp PTTT. 2. Điểm tương đương và điểm kết thúc. 3. Yêu cầu đối với phản ứng dùng trong PTTT. 4. Phân loại phương pháp PTTT. 5. Các cách chuẩn độ. 6. Các dung dịch dùng trong PTTT. 7. Tính kết quả trong PTTT. 1. Nguyên tắc chung của phương pháp PTTT Phương pháp PTTT là một phương pháp định lượng hóa học dựa vào thể tích thuốc thử (đã iết chính xác nồng độ) dùng để phản ứng vừa đủ với một thể tích chính xác DD chất cần xác định. Từ thể tích, nồng độ của DD thuốc thử và thể tích của DD chất cần định lượng tính được nồng độ của

TỪ KHÓA LIÊN QUAN