tailieunhanh - Dược lý học 2007 - Bài 31: Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: trình bày được cơ chế tác dụng, tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của các thuốc ảnh hưởng đến hấp thu và thải trừ lipid máu, nêu được cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn, áp dụng điều trị của các thuốc ảnh hưởng đến sinh tổng hợp lipid. | Dược Lý HỌC 2007 - ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI SÁCH DÙNG CHO SINH VIÊN HỆ BÁC sĩ ĐA KHOA Bài 31 Thuốc ĐIỂU TRỊ RỐI LOẠN LIPOPROTEIN MÁU MỤC TIÊU học TẬP Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng 1. Trình bày được cơ chế tác dụng tác dụng tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của các thuốc ảnh hưởng đến hấp thu và thải trừ lipid máu cholestyramin colestipol. 2. Nêu được cơ chế tác dụng tác dụng không mong muốn áp dụng điều trị của các thuốc ảnh hưởng đến sinh tổng hợp lipid acid nicotinic dẫn xuất của acid fibric dẫn xuất statin probucol. 1. ĐẠI CƯƠNG Tăng lipoprotein máu là một yếu tố gây nên vữa xơ động mạch và bệnh mạch vành. Để điều trị rối loạn lipoprotein máu ngoài thay đổi chế độ ăn đặc biệt là ăn ít lipid tăng cường hoạt động thể lực là những biện pháp rất quan trọng thì không thể thiếu được các thuốc hạ lipoprotein máu. . Cấu trúc và phân loại lipoprotein ở trong máu các lipid không tan được vì vậy phải kết hợp với protein nhờ liên kết Vander-Walls để tạo thành lipoprotein. Nhờ tạo thành lipoprotein tan được trong nước để vận chuyển đến các mô. Lipoprotein có dạng hình cầu với đường kính 100-500 A gồm 2 thành phần chính - Phần ưa nước phần vỏ chứa apoprotein cholesterol tự do và phospholipid . - Phần kỵ nước trung tâm chứa cholesterol este hoá triglycerid. Protein gắn vào các lipid có nguồn gốc tại niêm mạc ruột hoặc tại gan gọi là apolipoprotein. Dựa vào cấu trúc các acid amin phân tử lượng và các chức năng apolipoprotein được xếp thành các nhóm khác nhau theo thứ tự chữ cái A B C D E. Trong mỗi nhóm lại được xếp thành dưới nhóm ví dụ nhóm A gồm A1 A2 A4 nhóm B gồm B48 B100 C gồm C1 C2 C4 và nhóm E gồm E1 E2 E4. Do tỉ lệ protein và lipid khác nhau nên tỉ trọng dao động từ 0 9 đến trên 1 2. Dựa vào tỷ trọng lipoprotein được xếp thành 5 loại có chức năng khác nhau. - Hạt vi thể dưỡng chấp chylomicron - Lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL very low density lipoprotein - Lipoprotein tỷ trọng thấp LDL low density lipoprotein - Lipoprotein tỷ trọng trung bình

TỪ KHÓA LIÊN QUAN