tailieunhanh - Bài giảng Năng lực cạnh tranh quốc gia và doanh nghiệp của Việt Nam - Vũ Thành Tự Anh

Bài giảng Năng lực cạnh tranh quốc gia và doanh nghiệp của Việt Nam do Vũ Thành Tự Anh biên soạn cung cấp cho các bạn những kiến thức về khái niệm về năng lực cạnh tranh; năng lực cạnh tranh quốc gia; một số vấn đề về năng lực cạnh tranh nổi lên trong năm 2008. | NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA VÀ DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Vũ Thành Tự Anh Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright TP. Hồ Chí Minh, Khủng hoảng kinh tế và gói giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế tại Việt Nam Khái niệm về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh (NLCT) là một khái niệm rất rộng Năng lực cạnh tranh đo lường khả năng và mức độ hiệu quả trong việc tạo ra giá trị gia tăng Một nền kinh tế có tính cạnh tranh có khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế với chi phí thấp Các cấp độ của năng lực cạnh tranh: Quốc gia (địa phương), doanh nghiệp, ngành, sản phẩm. This is hence a simple, broad-based definition of competitiveness that implicitly includes a number of macro, micro, and institutional of indicators, At times, competitiveness (or “competitive advantage”) is used interchangeably with “comparative advantage”, but often it is reduced to an assessment of the RER misalignment, Năng lực cạnh tranh quốc gia Hai góc độ đánh giá NLCT quốc gia: Kết . | NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA VÀ DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Vũ Thành Tự Anh Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright TP. Hồ Chí Minh, Khủng hoảng kinh tế và gói giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế tại Việt Nam Khái niệm về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh (NLCT) là một khái niệm rất rộng Năng lực cạnh tranh đo lường khả năng và mức độ hiệu quả trong việc tạo ra giá trị gia tăng Một nền kinh tế có tính cạnh tranh có khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế với chi phí thấp Các cấp độ của năng lực cạnh tranh: Quốc gia (địa phương), doanh nghiệp, ngành, sản phẩm. This is hence a simple, broad-based definition of competitiveness that implicitly includes a number of macro, micro, and institutional of indicators, At times, competitiveness (or “competitive advantage”) is used interchangeably with “comparative advantage”, but often it is reduced to an assessment of the RER misalignment, Năng lực cạnh tranh quốc gia Hai góc độ đánh giá NLCT quốc gia: Kết quả hoạt động (cạnh tranh) của nền KT Tốc độ tăng trưởng năng suất (lao động, vốn, công nghệ) Khả năng thu hút đầu tư trực tiếp [và gián tiếp] Kim ngạch và thành phần giỏ hàng xuất khẩu Các yếu tố cấu thành nên NLCT (vd: WEF) Nhóm A: Các yêu cầu cơ bản Nhóm B: Các yếu tố tăng cường hiệu quả Nhóm C: Các yếu tố có tính sáng tạo, tinh vi hơn Thuc ra so voi nam 2005 VN chi tut 2 hang vi Barbados khong co trong bang xep hang 2005 nhung lai xep thu 31 trong ban xep hang 2006, VN dung tren tat ca 7 nuoc moi duoc xep hang khac trong nam 2006, Năng lực cạnh tranh quốc gia Theo kết quả hoạt động của nền kinh tế Tốc độ tăng trưởng năng suất (lao động, vốn, công nghệ) Khả năng thu hút đầu tư trực tiếp [và gián tiếp] Kim ngạch và thành phần giỏ hàng xuất khẩu Nguồn: “Lựa chọn thành công”, Trường Fulbright và Chương trình Việt Nam Nước Giai đoạn Tăng trưởng GDP (%/năm) Tổng đầu tư (% của GDP) ICOR Hàn Quốc 1961-80 7,9 23,3 3,0 Đài Loan 1961-80 9,7 26,2 2,7 In-đô-nê-xia 1981-95 6,9 25,7 3,7 .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.