tailieunhanh - Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây cải đồng (Grangea maderaspatana L. Poir)

Two eudesmane derivatives 3 -angeloyloxy-4 -acetoxy-7,11-dehydroeudesmane-8-one, 3 - angeloyloxy-4 -acetoxy-6,7-dehydroeudesmane-11-hydroperoxy-8-one have been isolated from the n-hexane extract of Grangea maderaspatana L. Poir collected in Vietnam, besides stigmasterol, taraxasterol and taraxasteryl acetate. Their structures were deduced from spectroscopic studies, including 2D-shift correlation COSY, DEPT, HMQC, HMBC-NMR experiments. | Tạp chí Hóa học T. 44 2 Tr. 204 - 207 2006 GÓP PHẦN NGHIÊN cứu THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂy CẢI ĐỒNG GRANGEA MADERASPATANA L. POIR Đến Tòa soạn 14-7-2005 ĐỖ Quốc VIỆT TRẦN VÃN SUNG PHẠM GIA ĐIÊN NGUyỄN THỊ HOÀNG ANH Viện Hóa học Viện Khoa học vá Công nghệ Việt Nam SuMMARy Two eudesmane derivatives 3a-angeloyloxy-4a-acetoxy-7 11-dehydroeudesmane-8-one 3a-angeloyloxy-4a-acetoxy-6 7-dehydroeudesmane-11-hydroperoxy-8-one have been isolated from the n-hexane extract of Grangea maderaspatana L. Poir collected in Vietnam besides stigmasterol taraxasterol and taraxasteryl acetate. Their structures were deduced from spectroscopic studies including 2D-shift correlation COSY DEPT HMQC HMBC-NMR experiments. Key words Grangea maderaspatana stigmasterol taraxasterol and taraxasteryl acetate 3 a-angeloyloxy-4a-acetoxy-7 11-dehydroeudesmane-8-one 3a-angeloyloxy-4a-acetoxy-6 7-dehydroeudesmane-11-hydroperoxy-8-one I - MỞ ĐẦU Cây Cải đổng Rau cóc Chân cua bổ cóc. - Grangea maderaspatana L. Poir thuộc họ Cúc- Asteraceae là dạng cây thảo thấp mọc ở các vùng nhiệt đới Tây Phi Ần Độ qua nam Trung Quốc . Ở nước ta cây mọc hoang phổ biến khắp nơi. Cải đổng là loại rau dùng để ăn cũng dùng làm thuốc nhuận tràng lợi tiểu trị ho sau đẻ điều kinh. Dùng ngoài hơ nóng để chườm làm thuốc sát trùng và dịu đau 1 2 . Một vài nghiên cứu trước đây ở nước ngoài đã phân lập và nhận dạng được một số hợp chất thuộc lớp steroit axetylenic flavonoit ditecpen. từ cây G maderaspatana L. Poir 3 4 . Trong bài báo này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu về hóa học của cây Cải đổng Việt Nam. II - THỰC NGHIỆM 1. Thiết bị và vật liệu Phổ FT-IR KBr đo trên máy IMPAC-410. Phổ 1 IIH 13C HMQC HMBC COSY-NMR ghi trên máy BRUKER-500 AVANCE chuẩn nội TMS dung môi CDCL3. Phổ khối lượng ghi trên máy LC-MSD Agilent 1100 Series. Sắc ký lớp mỏng sử dụng bản nhôm silica gel tráng sẵn Merck 60 F254. Sắc ký cột sử dụng loại silica gel Merck 40 - 63 pm. 2. Nguyên liệu Mẫu cây Cải đổng được thu hái tại Quảng Nam năm 2003 do CN Ngô