tailieunhanh - Một số kết quả nghiên cứu về chất diệt khuẩn cho xử lý nước bơm ép
Với mục đích tìm kiếm các chất thay thế chất diệt khuẩn của nước ngoài đang sử dụng ở mỏ Bạch Hổ, tác giả đã nghiên cứu chế tạo trong phòng thí nghiệm 3 loại diệt khuẩn sau: Chất A trên cơ sở hợp chất amin vòng (Triazine); Chất B trên cơ sở hợp chất ngưng tụ của acrolein với formaldehyde; Chất C trên cơ sở kết hợp các aldehyde, chất HĐBM hoại Nonyl phenol polythylen oxyt và hợp chất Amin. Hiệu quả diệt khuẩn của các chất này đã được đánh giá và so sánh với Troskin 5407, và Acticide DDQ 50 (hãng Benh-Bayer). | Hội thào khoa học Nàng cao hè sô thu hồi dầu mỏ Bạch Hổ MỘT Số KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÉ CHẤT DIỆT KHUẨN CHO xử LÝ Nước BƠM ÉP Cao Anh Dũng Tạ Dinh Vinh Trần Xuân Phương Lê Anh Đào Lế Minh Sơn Nguyễn Lan Hương Trinh Thanh Sơn Hoàng Linh Thân Hoàng Cường Công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dâu khí ABSTRACT Production of Hydrogen Sunfide in Sea-Water due to the Activity of Sulfat Reducing Bacteria SRB is a potentially serious problem. Sea-Water contains all of the nutrients required to support SRB metabolism. This paper will present results from testing biocides which producted by DMC controlling SRB. Results indicated that biocide c Mixture of aldehydes C1-C5 amine and surfactant was effective against SRB at 100ppm concentration whereas biocide A Triazine biocide B condensation product of acrolein and formaldehyde at the 200 ppm concentration. Tests have also shown that H2S production was halted almost immediately after one week of treatment. Việc sử dụng nước biển có hàm lượng ion SO42 cao và vi khuẩn khử Sunfat SRB để bơm ép có thể gây ra nhiều thiệt hại cho mỏ. Sự hoạt động của vi khuẩn SRB gây ra ăn mòn trong hệ thống bơm ép do sinh khí H2S và làm tắc nghẽn đường ống vì tạo ra bùn sắt. Nguy hại hơn việc hình thành H2S trong tầng chứa dầu do vi khuẩn SRB khử ion SO42 làm nguồn dấu và khí bị chua hoá. Theo nghiên cứu của các nhà vi sinh vi khuẩn khử Sunfat là tập hợp nhóm các vi khuẩn đặc biệt có trong môi trường nước thiếu òxy có tên là Desulforibrio Desulfotomaculum. Chúng phát triển được nhờ vào nguồn năng lượng thu được từ phản ứng oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước như Lactat Ethanol Methanol acid Dicarboxylic. và phản ứng khửso42 thành H2S 1 . 2C SO42- 2H2O Vikhuẩn SRB 2HCO32 H2S Vật chất hữu cơ Nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các vi khuẩn khử sunfat là 20 C-H 40 C. Tuy nhiên cũng có một vài loài có thể chịu được nhiệt độ từ 65 C-í-7OoC ví dụ như Desulfotomaculum nigriíìcants. Vi khuẩn SRB chịu nhiệt không phát hiện thấy trong nước biển mỏ Bạch Hổ 2 Trong mối
đang nạp các trang xem trước