tailieunhanh - Bài giảng quản trị rủi ro tài chính - Bài 5

Tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản về định giá quyền chọn. Xác định giới hạn trên và dưới của giá quyền chọn mua và quyền chọn bán, và nghiên cứu các biến số tác động đến giá quyền chọn. Xác định mối liên hệ giữa giá quyền chọn mua và quyền chọn bán thông qua nguyên tắc ngang giá quyền chọn mua-quyền chọn bán | Bài 3: Các nguyên lý định giá quyền chọn QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Mục tiêu của chương Tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản về định giá quyền chọn Xác định giới hạn trên và dưới của giá quyền chọn mua và quyền chọn bán, và nghiên cứu các biến số tác động đến giá quyền chọn Xác định mối liên hệ giữa giá quyền chọn mua và quyền chọn bán thông qua nguyên tắc ngang giá quyền chọn mua-quyền chọn bán Nghiên cứu các điều kiện có thể làm cho người giao dịch quyền chọn thực hiện quyền trước khi đáo hạn. Định giá quyền chọn : Giá trị của quyền chọn là gì? Phân biệt giá trị và giá cả? Giá trị của quyền chọn phụ thuộc những yếu tố nào? Làm sao xác định giá trị đó? Khái niệm cơ bản và thuật ngữ S0 = Giá cổ phiếu hiện tại X = Giá thực hiện T = Thời gian cho đến khi đáo hạn (thừa số) r = Lãi suất phi rủi ro. ST = Giá cổ phiếu ở thời điểm đáo hạn quyền chọn, tức là sau khoảng thời gian T. C(S0,T,X) = Giá quyền chọn mua với giá cổ phiếu hiện tại là S0, thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là X. P(S0,T,X) = Giá quyền chọn bán với giá cổ phiếu hiện tại là S0, thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là X. Khái niệm cơ bản và thuật ngữ Trong hầu hết các ví dụ, chúng ta giả định rằng cổ phiếu không trả cổ tức. Nếu trong suốt vòng đời của quyền chọn, cổ phiếu có chi trả cổ tức D1, D2,, thì chúng ta có thể thực hiện các điều chỉnh đơn giản và đạt được các kết quả giống nhau. Để làm điều đó, chúng ta chỉ cần trừ đi hiện giá của cổ tức. Khái niệm cơ bản và thuật ngữ Thời gian cho đến lúc đáo hạn được thể hiện dưới dạng phân số của một năm. Ví dụ, nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7, chúng ta chỉ đơn giản đếm số ngày giữa hai ngày này. Ta có: 21 ngày trong tháng 4, 31 ngày tháng 5, 30 ngày tháng 6, 18 ngày trong tháng 7, Tổng cộng là 100 ngày. Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn (t) là 100/365 = 0,274. Khái niệm cơ bản và thuật ngữ Lãi suất phi rủi ro (r) là tỷ suất sinh lợi của các khoản đầu tư không có rủi ro. Một ví dụ của khoản đầu tư phi rủi ro là trái . | Bài 3: Các nguyên lý định giá quyền chọn QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Mục tiêu của chương Tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản về định giá quyền chọn Xác định giới hạn trên và dưới của giá quyền chọn mua và quyền chọn bán, và nghiên cứu các biến số tác động đến giá quyền chọn Xác định mối liên hệ giữa giá quyền chọn mua và quyền chọn bán thông qua nguyên tắc ngang giá quyền chọn mua-quyền chọn bán Nghiên cứu các điều kiện có thể làm cho người giao dịch quyền chọn thực hiện quyền trước khi đáo hạn. Định giá quyền chọn : Giá trị của quyền chọn là gì? Phân biệt giá trị và giá cả? Giá trị của quyền chọn phụ thuộc những yếu tố nào? Làm sao xác định giá trị đó? Khái niệm cơ bản và thuật ngữ S0 = Giá cổ phiếu hiện tại X = Giá thực hiện T = Thời gian cho đến khi đáo hạn (thừa số) r = Lãi suất phi rủi ro. ST = Giá cổ phiếu ở thời điểm đáo hạn quyền chọn, tức là sau khoảng thời gian T. C(S0,T,X) = Giá quyền chọn mua với giá cổ phiếu hiện tại là S0, thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là

TỪ KHÓA LIÊN QUAN