tailieunhanh - Xác định lượng vết một số kim loại nặng trong các loài trai ốc ở Hồ Tây - Hà Nội bằng phương pháp ICP-MS

Nhiều kim loại cần thiết cho các hệ sinh thái, không có chúng, các cơ thể sống không thể sinh trưởng được. Ngoài natri, kali, canxi và magiê là các kim loại rất quan trọng, các kim loại khác thường chỉ có hàm lượng vết cũng rất cần thiết cho sự sống. Vượt quá mức hàm lượng nào đó, hầu hết các kim loại đều gây độc tính với cơ thể sinh vật. Chì, cadimi rất độc ngay ở mức hàm lượng tương đối thấp. | Tạp chí phân tích Hóa Lý và Sinh học - Tập 13 Sô 2 2008 XÁC ĐỊNH LƯỢNG VÊT MỘT số KIM LOẠI NẶNG TRONG CÁC LOÀI TRAI ỐC ở HỒ TÂY - HÀ NỘI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ICP - MS Đến toà soạn 11 - 7 - 2007 Trần Tứ Hiếu Khoa Hoá học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Lê Hồng Minh Nguyễn Viết Thức Trung tâm Phân tích Viện Công nghệ xạ hiếni Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam SUMMARY DETEMINATION OF THE TRACES OF HEAVY METALS IN THE WES T LAKE - HANOI The concentrations of 6 heavy metals copper Cu zinc Zn arsenic As silver Ag cadmium Cd and lead Pb were examined in fresh water mussel samples collected from 5 stations from West Lake Ha Noi by ỈCP-MS for monitoring metal pollution in lake water. The difference between the concentrations of metals in the mussels was observed among sampling stations and different parts of their body. The results of freeze-dried samples were compared with those of correspondent fresh ones. GIOI THIỆƯ Nhiều kim loại cần thiết cho các hệ sinh thái không có chúng các cơ thể sống không thể sinh trưởng được. Ngoài natri kali canxi và magiê là các kim loại rất quan trọng các kim loại khác thường chỉ có hàm lượng vết cũng rất cẩn thiết cho sự sống. Vượt quả mức-hàm lượng nào đó hầu hết các kim loại đều gâý độc tính với cơ thể sinh vật. Chì cadimi rất độc ngay ở mức hàm lượng tương đối thấp 4 Các sinh vật sổng hấp thụ các kim loại nặng từ môi trường xung quanh dù đó là kim loại cần thiết hay không và luôn có xu hướng tích tụ các kim loại trong cơ thể 10 . Loài nhuyễn thể vỏ cứng là loài sinh vật tích tụ hầu hết các chất ô nhiễm có trong nước hay bùn tại khu vực chúng đang sinh sống. Vì vậy chúng thường được dùng làm chỉ thị sinh học đê đánh giá ô nhiễm môi trường nước 2 7 10 . Các loài này phân bố rộng trong khu vực sinh sống có tuổi đời kéo dài có đủ loại kích thước dễ lấy mẫu và thích ứng được với các xử lý ở phòng thỉ nghiệm. Chúng cư trú co định hoặc di chuyển chậm chạp và hạn chế nên phản ánh tình trạng môi trường ở một nơi nhất định. .