tailieunhanh - Mô hình đo lường rủi ro lãi suất
1. Mô hình kỳ hạn đến hạn Ví dụ về mô hình kỳ hạn đến hạn Giả sử ngân hàng giữ một trái phiếu kỳ hạn đến hạn là một năm, mức lợi tức không đổi là 10% năm (C), mệnh giá trái phiếu được thanh toán khi đến hạn là 100 USA (F), mức lãi suất đến hạn một năm hiện hành của thị trường là 10% năm (R), . | Mô hình đo lường rủi ro lãi suất 1. Mô hình kỳ hạn đến hạn Ví dụ về mô hình kỳ hạn đến hạn Giả sử ngân hàng giữ một trái phiếu kỳ hạn đến hạn là một năm mức lợi tức không đổi là 10 năm C mệnh giá trái phiếu được thanh toán khi đến hạn là 100 USA F mức lãi suất đến hạn một năm hiện hành của thị trường là 10 năm R giá trái phiếu là PB. P1B F C 1 R 100 10 x 100 1 10 100 Khi lãi suất thị trường tăng ngay lập tức từ 10 đến 11 giá thị trường của trái phiếu giảm. P1B F C 1 R 100 10 x 100 1 11 99 1 Vậy ngân hàng phải chịu tổn thất tài sản là 0 9 USD trên 100USD giá trị ghi sổ. Gọi AP1 là tỉ lệ tổn thất tài sản. AP1 99 1 - 100 - 0 9 AP1 AR -0 9 0 01 -0 9 0 Khi lãi suất thị trường tăng thì giá trị của chứng khoán có thu nhập cố định giảm. Nếu trái phiếu có kỳ hạn đến kỳ 2 năm các yếu tố khác như trên. Trước khi lãi suất thị trường tăng P2B 10 x 100 1 10 1 100 1 10 1 11 2 98 28 Khi lãi suất thị trường tăng ngay lập tức từ 10 lên 11 P2B 10 x 100 1 11 1 100 1 11 1 10 2 100 AP2 98 29 - 100 1 71 AP2 - AP1 -1 71 - -0 9 -0 81 Mức giảm giá của trái phiếu có kỳ hạn 2 năm nhiều hơn là trái phiếu có kỳ hạn 1 năm. Tương tự đối với trái phiếu có kỳ hạn 3 năm khi lãi suất thị trường tăng từ 10 lên 11 giá của nó sẽ giảm -2 24 và do đó AP3 - AP2 2 24 - -1 71 -0 73 -0 73 -0 81 Nếu kỳ hạn của tài sản càng dài thì mức độ thiệt hại tài sản tuyệt đối tăng lên nhưng tỉ lệ thiệt hại giảm dần. Mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản Với kết luận trên chúng ta mở rộng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản có và tài sản nợ. Gọi MA là kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục tài sản có ML là kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục tài sản nợ ta có Ma Wa1Ma1 WA2MA2 Wa3Ma3 . WAnMAn Ml Wl1Ml1 WL2ML2 Wl3Ml3 . WLnMLn Trong đó WAj là tỷ trọng của tài sản có j giá trị tài sản tính theo giá trị thị trường không phải là giá trị ghi sổ và ta có 1 1 WLJ là tỉ trọng của tài sản nợ được biểu thị bằng giá trị thị trường và ảnh hưởng của lãi xuất lên bảng cân đối tài sản là phụ thuộc vào Mức .
đang nạp các trang xem trước