tailieunhanh - Bài giảng Kỹ thuật cao áp: Chương 6 Bảo vệ chống sét cho hệ thống điện
Chương 6 Bảo vệ chống sét cho hệ thống điện thuộc bài giảng Kỹ thuật cao áp. Cùng nắm kiến thức trong chương này thông qua việc tìm hiểu các nội dung sau: bảo vệ chống sét cho đường dây, bảo vệ chống sét cho trạm biến áp. | Chương 6: Bảo vệ chống sét cho Hệ thống điện I) Bảo vệ chống sét cho đường dây: thức tính suất cắt điện (n): Suất cắt điện là số lần cắt diện do sét gây nên trên chiều dài 100 km đường dây trong 1 năm N_ số lần sét đánh lên chiều dài của 100Km đường dây trong 1 năm Trong đó: ms = 0,1 – 0,15 là mật độ sét, hoặc đó là số lần sét đánh trên 1 km2 mặt đất trong 1 ngày sét. (lần/năm) vpđ _ xác suất phóng điện qua chuỗi sứ của đường dây. Như vậy, vpđ là xác suất xảy ra hiện tượng điện áp phóng điện sét đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện xung kích của chuỗi sứ. η - xác suất chuyển từ dạng phóng điện tia lửa xung kích do sét sang dạng hồ quang ngắn mạch xoay chiều (Uf). Giá trị η được xác định bằng thực nghiệm. Đối với đz tải điện 220kV thì η = 0,7, còn đối với đz 330kV trở lên thì có thể lấy η =1. Elv là cường độ điện trường phân bố dọc theo chiều dài của chuỗi sứ. Do độ treo cao của dây dẫn tăng lên rất khó và cần vốn đầu tư lớn, vì thế để giảm suất cắt điện n của đường dây . | Chương 6: Bảo vệ chống sét cho Hệ thống điện I) Bảo vệ chống sét cho đường dây: thức tính suất cắt điện (n): Suất cắt điện là số lần cắt diện do sét gây nên trên chiều dài 100 km đường dây trong 1 năm N_ số lần sét đánh lên chiều dài của 100Km đường dây trong 1 năm Trong đó: ms = 0,1 – 0,15 là mật độ sét, hoặc đó là số lần sét đánh trên 1 km2 mặt đất trong 1 ngày sét. (lần/năm) vpđ _ xác suất phóng điện qua chuỗi sứ của đường dây. Như vậy, vpđ là xác suất xảy ra hiện tượng điện áp phóng điện sét đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện xung kích của chuỗi sứ. η - xác suất chuyển từ dạng phóng điện tia lửa xung kích do sét sang dạng hồ quang ngắn mạch xoay chiều (Uf). Giá trị η được xác định bằng thực nghiệm. Đối với đz tải điện 220kV thì η = 0,7, còn đối với đz 330kV trở lên thì có thể lấy η =1. Elv là cường độ điện trường phân bố dọc theo chiều dài của chuỗi sứ. Do độ treo cao của dây dẫn tăng lên rất khó và cần vốn đầu tư lớn, vì thế để giảm suất cắt điện n của đường dây ta chỉ có thể giảm vpđ và η: Elv (KV/m) 50 30 20 10 η 0,6 0,45 0,25 0,1 Bảng tra các giá trị η: 2) Biện pháp giảm suất cắt đường dây: Từ công thức tính suất cắt đz, ta có: -giảm vpđ bằng cách treo dcs (đ/v đz đã treo dcs thì giảm điện trở nối đất Rxk và giảm góc bảo vệ của α dcs - giảm η: tăng chiều dài chuỗi sứ, dùng cột, xà gỗ. 3) Bảo vệ chống sét cho đường dây có Uđm≥110 KV: Đối với các đz có Uđm≥110KV thì thường có TTTTNĐ. Khi sét đánh lên đz thì có thể gây ra dạng N(1) và dẫn đến cắt điện . Khi treo dây chống sét trên đz tải điện phải luôn luôn kết hợp với nối đất tốt bởi vì nếu điện trở nối đất ở các cột điện có giá trị lớn thì việc treo dây chống sét là vô nghĩa. (Rc= 10,15,20,30 Ω). Biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ chống sét cho đường dây là treo dây chống sét trên toàn tuyến đường dây. Bởi vì khi treo dây chống sét trên đường dây thì chúng ta sẽ giảm điện áp tác dụng lên cách điện của hệ thống điện và từ đó giảm được suất cắt điện. Is/2 Is/4 Is/4 1. Xét đz 110kV không treo dây
đang nạp các trang xem trước