tailieunhanh - Chuyên đề: Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá đối

Đặc điểm sinh học cá đối, đặc điểm sinh sản cá đối, sản xuất giống,. là những nội dung chính trong bài thuyết trình với chuyên đề "Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá đối". để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu. | Chuyên đề: Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá Đối I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Phân loại Lớp: Actinopterygii Bộ: Mugiliformes Họ: Mugilidae Giống: Mugil Loài: Mugil cephalus bố Cá đối mục là loài phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và Á nhiệt đới, từ 42o Bắc đến 42o Nam. Cá đối chủ yếu ở tầng giữa và tầng mặt, rất hoạt bát và hay nhảy, là loài rất rộng muối, có thể sống ở vùng biển khơi hay cả vùng nước ngọt, tuy nhiên cá lớn nhanh khi ở độ mặn trên 20 ‰. Đối với cá đối Liza subviridis. Cá đối Liza xuất hiện nhiều trong các đầm nuôi tôm quảng canh cải tiến ở ĐBSCL với sản lượng thu hoạch hằng năm khá lớn (50-150 kg/ha/năm). Dinh dưỡng và sinh trưởng Cá đối nói chung thuộc nhóm ăn đáy, ăn mùn bã hữu cơ. Đối với ấu trùng cá đối, chúng ăn tầng mặt, chủ động bắt mồi và thức ăn là phiêu sinh. Cá đối có kích cỡ trung bình, tốc độ lớn nhanh. Cá đối mục 1 tuổi đạt 0,2-0,4 kg, 2 tuổi đạt gần 1 kg, cỡ khai thác trong tự nhiên trung bình từ 0,2-0,4 kg. Đặc điểm sinh sản Có thể phân biệt cá đực và cá cái dựa vào lỗ sinh dục của chúng. Cá đối ngoài tự nhiên thành thục từ 2-3 năm tuổi. Ở nước ta, mùa vụ cá sinh sản bắt đầu từ tháng 3-4 và kéo dài đến tháng 5-6, đến mùa sinh sản, cá bố mẹ thành thục và tập trung thành từng đàn. Cá đẻ vào ban đêm với điều kiện sinh sản ngoài tự nhiên là 32- 35 ‰, cá đẻ hơn một lần trong năm (Stengger, 1959) Trứng cá đối thuộc loại trứng nổi, không dính, tròn, trong, có giọt dầu lớn hơi vàng Kích cỡ trứng từ 0,93-0,95 mm. Tùy vào nhiệt độ, trứng nở sau 1-2 ngày (34-38 giờ ở 23-24 oC, 49-54 giờ ở 22,5-23,7 oC) II. Sản xuất giống Nuôi vỗ cá bố mẹ - Cá bố mẹ có thể chọn từ 2 nguồn: Cá đánh bắt ngoài tự nhiên đang di cư sinh sản hay cá nuôi vỗ trong ao. -Chọn cá có độ tuổi khoảng 4 tuổi, cá khỏe mạnh và đang thành thục tốt. Vận chuyển cá nhanh đến trại bằng bể có sục khí với mật độ 1 con/25 lít nước. Sau khi đến trại có thể xử lý mầm bệnh bằng kháng sinh 1 ppm Ao nuôi vỗ cá bố mẹ có thể là ao đất, hay bể lót nylon, mật độ cho phép là 1 con/1m3 nước. Tạo | Chuyên đề: Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá Đối I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Phân loại Lớp: Actinopterygii Bộ: Mugiliformes Họ: Mugilidae Giống: Mugil Loài: Mugil cephalus bố Cá đối mục là loài phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và Á nhiệt đới, từ 42o Bắc đến 42o Nam. Cá đối chủ yếu ở tầng giữa và tầng mặt, rất hoạt bát và hay nhảy, là loài rất rộng muối, có thể sống ở vùng biển khơi hay cả vùng nước ngọt, tuy nhiên cá lớn nhanh khi ở độ mặn trên 20 ‰. Đối với cá đối Liza subviridis. Cá đối Liza xuất hiện nhiều trong các đầm nuôi tôm quảng canh cải tiến ở ĐBSCL với sản lượng thu hoạch hằng năm khá lớn (50-150 kg/ha/năm). Dinh dưỡng và sinh trưởng Cá đối nói chung thuộc nhóm ăn đáy, ăn mùn bã hữu cơ. Đối với ấu trùng cá đối, chúng ăn tầng mặt, chủ động bắt mồi và thức ăn là phiêu sinh. Cá đối có kích cỡ trung bình, tốc độ lớn nhanh. Cá đối mục 1 tuổi đạt 0,2-0,4 kg, 2 tuổi đạt gần 1 kg, cỡ khai thác trong tự nhiên trung bình từ 0,2-0,4 kg. Đặc điểm sinh sản Có thể phân biệt cá đực và

TỪ KHÓA LIÊN QUAN