tailieunhanh - Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh do virus Ebola

Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh do virus Ebola giúp các bạn hiểu rõ hơn về virus Ebola, triệu chứng, chẩn đoán ca bệnh, điều trị, phòng bệnh đối với bệnh do virus Ebola. Bài giảng phục vụ cho các bạn chuyên ngành Y và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này. | HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, DỰ PHÒNG BỆNH DO VIRUS EBOLA (Ban hành kèm theo Quyết định số 2968/QĐ-BYT ngày 8 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Bộ Y Tế Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ĐẠI CƯƠNG I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh do vi rút Ebola (trước đây gọi là sốt xuất huyết Ebola) là một bệnh nhiễm trùng nặng, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 90%. Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp với mô, máu và dịch cơ thể của động vật hoặc người nhiễm bệnh, có thể bùng phát thành dịch. Vi rút có thể lây truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp thông qua vết thương da hoặc niêm mạc với máu, chất tiết và dịch cơ thể (phân, nước tiểu, nước bọt, tinh dịch) của người bị nhiễm. Người cũng có thể mắc Ebola do tiếp xúc với các dụng cụ hoặc đồ vật của bệnh nhân bị nhiễm như quần áo, chăn, kim tiêm đã sử dụng. ĐẠI CƯƠNG - Vi rút Ebola là một trong ba giống thuộc họ Filoviridae family (filovirus), cùng với Marburgvirus và Cuevavirus. Ebolavirus bao gồm 5 chủng khác nhau là: + Zaire ebolavirus (EBOV) + Sudan ebolavirus (SUDV) + Bundibugyo ebolavirus (BDBV) + Taï Forest ebolavirus (TAFV). + Reston ebolavirus (RESTV) Trong đó BDBV, EBOV, và SUDV đã từng gây dịch lớn tại châu Phi, trong khi RESTV và TAFV chưa từng gây dịch. ĐẠI CƯƠNG - Đối tượng nguy cơ mắc bệnh: + Thợ săn, người sống trong rừng có tiếp xúc với động vật ốm hoặc chết (tinh tinh, vượn người, khỉ rừng, linh dương, nhím, dơi ăn quả ) + Thành viên gia đình hoặc những người có tiếp xúc gần với người bị bệnh + Nhân viên lễ tang, người có tiếp xúc trực tiếp với thi thể bệnh nhân + Nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc bệnh nhân VIRUS EBOLA TRIỆU CHỨNG 1. Lâm sàng Thời gian ủ bệnh trung bình là 2-21 ngày Các triệu chứng thường gặp bao gồm: Sốt cấp tính; Đau đầu, đau mỏi cơ; Nôn/buồn nôn; Tiêu chảy; Đau bụng; Viêm kết mạc. Phát ban: Ban đầu ban nhú đỏ sẫm mầu như đinh ghim tập trung ở nang lông, sau hình thành nên tổn thương ban dát sẩn có ranh giới rõ và cuối cùng hợp thành ban lan tỏa, thường trong tuần đầu của bệnh. Triệu chứng xuất huyết: | HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, DỰ PHÒNG BỆNH DO VIRUS EBOLA (Ban hành kèm theo Quyết định số 2968/QĐ-BYT ngày 8 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Bộ Y Tế Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ĐẠI CƯƠNG I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh do vi rút Ebola (trước đây gọi là sốt xuất huyết Ebola) là một bệnh nhiễm trùng nặng, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 90%. Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp với mô, máu và dịch cơ thể của động vật hoặc người nhiễm bệnh, có thể bùng phát thành dịch. Vi rút có thể lây truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp thông qua vết thương da hoặc niêm mạc với máu, chất tiết và dịch cơ thể (phân, nước tiểu, nước bọt, tinh dịch) của người bị nhiễm. Người cũng có thể mắc Ebola do tiếp xúc với các dụng cụ hoặc đồ vật của bệnh nhân bị nhiễm như quần áo, chăn, kim tiêm đã sử dụng. ĐẠI CƯƠNG - Vi rút Ebola là một trong ba giống thuộc họ Filoviridae family (filovirus), cùng với Marburgvirus và Cuevavirus. Ebolavirus bao gồm 5 chủng khác nhau là: + Zaire ebolavirus (EBOV) + Sudan .

TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.