tailieunhanh - Bài giảng Triết học phương Đông và triết học phương Tây
Cùng nắm kiến thức trong bài giảng "Triết học phương Đông và triết học phương Tây" thông qua việc tìm hiểu các nội dung sau: triết học phương Đông, triết học Ấn Độ cổ đại, triết học Trung Hoa cổ đại. . | Chương 2 TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG VÀ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY I II 1 Triết học phương Đông Triết học Ấn Độ cổ đại NỘI DUNG 2 Triết học Trung Hoa cổ đại 1. Triết học Ấn Độ cổ đại . Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học ÂĐCĐ . Đặc điểm của THÂĐCĐ . Triết học Phật giáo . Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ ÂĐCĐ là một bán đảo rộng lớn bao gồm toàn bộ lãnh thổ của ÂĐ, Băngladet, Nêpan và một phần Pakixtan ngày nay. Điều kiện địa lý tự nhiên ở đây hết sức phong phú đa dạng với 2 con sông lớn là sông Ấn và sông Hằng, là cơ sở tạo nên tính đa dạng về VH của Ân độ. Sự tồn tại rất sớm và kéo dài của mô hình “công xã nông thôn” dựa trên sự quốc hữu hóa về TLSX, và chế độ phân chia đẳng cấp nghiệt ngã: 4 đẳng cấp lớn: Tăng lữ (Brahman- những người làm nghề cầu cúng), Quý tộc, Bình dân, Nô lê. Ngòai ra, còn có một bộ phận được coi là ngoài là đẳng cấp, cùng đinh, hạ đẳng. Do sự thống trị của . | Chương 2 TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG VÀ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY I II 1 Triết học phương Đông Triết học Ấn Độ cổ đại NỘI DUNG 2 Triết học Trung Hoa cổ đại 1. Triết học Ấn Độ cổ đại . Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học ÂĐCĐ . Đặc điểm của THÂĐCĐ . Triết học Phật giáo . Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ ÂĐCĐ là một bán đảo rộng lớn bao gồm toàn bộ lãnh thổ của ÂĐ, Băngladet, Nêpan và một phần Pakixtan ngày nay. Điều kiện địa lý tự nhiên ở đây hết sức phong phú đa dạng với 2 con sông lớn là sông Ấn và sông Hằng, là cơ sở tạo nên tính đa dạng về VH của Ân độ. Sự tồn tại rất sớm và kéo dài của mô hình “công xã nông thôn” dựa trên sự quốc hữu hóa về TLSX, và chế độ phân chia đẳng cấp nghiệt ngã: 4 đẳng cấp lớn: Tăng lữ (Brahman- những người làm nghề cầu cúng), Quý tộc, Bình dân, Nô lê. Ngòai ra, còn có một bộ phận được coi là ngoài là đẳng cấp, cùng đinh, hạ đẳng. Do sự thống trị của đạo Bàlamôn lúc đó chủ trương một hình thức định mệnh: sinh ra ở giai cấp nào thì mãi mãi phải ở giai cấp ấy. . Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ LS ÂĐCĐ được chia thành 3 thời kỳ: - Thời kỳ thứ nhất: khoảng giữa thiên niên kỷ thứ ba đến giữa thiên niên kỷ thứ 2 TCN: Thời kỳ Văn minh sông Ấn (VM Harappa). - Thời kỳ thứ 2: từ giữa thiên niên kỷ thứ 2TCN đến TK VII TCN: Thời kỳ Văn minh Veđa. - Thời kỳ thứ ba: từ TK VII đến TK I TCN: Là thời kỳ hình thành các trường phái TH –TG. . Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời và phát triển của các học phái triết học AĐCĐ - Thời kỳ thứ nhất: khoảng giữa thiên niên kỷ thứ ba đến giữa thiên niên kỷ thứ 2 TCN: Văn minh sông Ấn (VM Harappa). + Thời kỳ này xã hội ÂĐ đã vượt qua trình độ nguyên thủy, tiến vào giai đoạn VM; Chủ nhân của nền VM này là tộc người Đraviđa sống chủ yếu ở vùng lưu vực sông Ấn; + Nền nông nghiệp, thủ CN và thương nghiệp đã phát triển tới một trình độ nhất định, đã
đang nạp các trang xem trước