tailieunhanh - Tính đặc hiệu vị trí của enzim cắt giới hạn - RE - Rectriction Enzyme

Rectriction Enzyme loại II bao gồm những enzyme có trình tự nhận biết chuỗi nucleotide đặc hiệu. Khi nhận biết được trình tự đó, chúng cắt ngay tại vị trí nhận biết. 1- Trình tự nhận biết của RE: Có thể nói các RE này là những công cụ thực thụ để cắt các DNA. Sự cắt này xảy ra ở một vùng đặc biệt được nhận biết bởi enzyme. | Tính đặc hiệu vị trí của enzim cắt giới hạn - RE - Rectriction Enzyme Rectriction Enzyme loại II bao gồm những enzyme có trình tự nhận biết chuỗi nucleotide đặc hiệu. Khi nhận biết được trình tự đó chúng cắt ngay tại vị trí nhận biết. 1- Trình tự nhận biết của RE Có thể nói các RE này là những công cụ thực thụ để cắt các DNA. Sự cắt này xảy ra ở một vùng đặc biệt được nhận biết bởi enzyme. Mỗi một enzyme nhận biết một đoạn nucleotide khác nhau rất đặc hiệu đối với nó và được gọi là trình tự nhận biết chuỗi đích hay đoạn đọc ngược xuôi. Đặc trưng quan trọng nhất của các trình tự nhận biết là chúng có cấu trúc đối xứng nghịch đảo palindromic nghĩa là hai mạch của trình tự hoàn toàn giống nhau khi chúng được đọc theo chiều 5 đến 3 ở mỗi sợi đơn. Các trình tự nhận biết của enzyme giới hạn được cấu tạo từ 4 đến 6 đôi bazơ. Ví dụ như đoạn DNA được đóng khung sau 2- Các kiểu cắt của RE Cắt đầu bằng Một số RE tạo vết cắt trên phân tử DNA ngay chính giữa palindrom tạo ra hai đoạn DNA đầu bằng. Sau khi cắt hai đầu không có khả năng tự kết hợp trở lại. Ví dụ HpaI Cắt đầu dính đầu lệch Cắt bên này và bên kia của tâm đối xứng để tạo ra hai đầu lệch nhau một vài bazơ. Trong trường hợp này các đầu dính bổ sung có thể bị bắt cặp trở lại. Như vậy khi các DNA khác nguồn nhưng cùng có chứa trình tự nhận biết đặc hiệu của một RE sau khi bị cắt sẽ có các đầu dính bổ sung giống nhau nên các đoạn DNA khác nguồn có thể nối lại để tạo ra những phân tử lai. Đây là cơ sở của phương pháp tạo dòng gen một phương pháp thúc đẩy sự phát triển của công nghệ di truyền. Ví dụ .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN