tailieunhanh - Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Phần 2
Bài giảng "Tài chính doanh nghiệp: Phần 2" trình bày các nội dung: Quản trị tồn quỹ và tồn kho, quyết định chính sách bán chịu và quản trị khoản phải thu. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên ngành Kinh tế và những ai quan tâm dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. | TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (PHẦN 2) CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ TỒN QUỸ và TỒN KHO 1– Quản trị tồn quỹ Những lý do khiến công ty giữ tiền mặt Động cơ giao dịch Động cơ đầu cơ Động cơ dự phòng Điều gì sẽ xảy ra ? Nếu giữ quá nhiều hoặc quá ít tiền mặt (chi phí cơ hội và chi phí giao dịch)? Dẫn đến quyết định tồn quỹ mục tiêu. Vấn đề là làm thế nào để quyết định tồn quỹ tối ưu ? Mô hình Baumol William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Để minh họa mô hình Baumol vận hành như thế nào ta xét ví dụ sau : Mô hình Baumol Giả sử công ty K bắt đầu tuần lễ 0 với tồn quỹ là C = 1,2 tỷ đồng và số chi vượt quá số thu là 600 triệu đồng một tuần. Như vậy tồn quỹ của công ty sẽ bằng 0 sau 2 tuần lễ và tồn quỹ trung bình trong thời gian 2 tuần là 1,2/2 = 600 triệu đồng. Cuối tuần lễ thứ hai công ty K phải bù đắp số tiền mặt đã chi tiêu bằng cách bán đầu tư ngắn hạn hoặc vay ngâng hàng. Mô hình Baumol Do có chi phí giao dịch (chi phí môi giới) phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn nên việc thiết lập tồn quỹ lớn sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí giao dịch nhưng đổi lại chi phí cơ hội lại gia tăng do tồn quỹ lớn. Vấn đề đặt ra làm thế nào để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Mô hình Baumol Để giải quyết vấn đề này, ta cần lưu ý ba yếu tố sau : F chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn. T tổng số tiền mặt mới cần thiết để giao dịch trong thời gian là một năm. K chi phí cơ hội do giữ tiền mặt Mô hình Baumol Tổng chi phí cơ hội = tồn quỹ trung bình (C/2) nhân với lãi suất ngắn hạn (K) Mô hình Baumol Chi phí cơ hội : Tồn quỹ ban đầu Tồn quỹ trung bình (C/2) Chi phí cơ hội (K = 0,1) Mô hình Baumol Chi phí giao dịch : Được xác định bằng cách tính số lần công ty phải bán chứng khoán trong năm. Tổng số tiền công ty cần bù | TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (PHẦN 2) CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ TỒN QUỸ và TỒN KHO 1– Quản trị tồn quỹ Những lý do khiến công ty giữ tiền mặt Động cơ giao dịch Động cơ đầu cơ Động cơ dự phòng Điều gì sẽ xảy ra ? Nếu giữ quá nhiều hoặc quá ít tiền mặt (chi phí cơ hội và chi phí giao dịch)? Dẫn đến quyết định tồn quỹ mục tiêu. Vấn đề là làm thế nào để quyết định tồn quỹ tối ưu ? Mô hình Baumol William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Để minh họa mô hình Baumol vận hành như thế nào ta xét ví dụ sau : Mô hình Baumol Giả sử công ty K bắt đầu tuần lễ 0 với tồn quỹ là C = 1,2 tỷ đồng và số chi vượt quá số thu là 600 triệu đồng một tuần. Như vậy tồn quỹ của công ty sẽ bằng 0 sau 2 tuần lễ và tồn quỹ trung bình trong thời gian 2 tuần là 1,2/2 = 600 triệu đồng. Cuối tuần lễ thứ hai công ty K phải bù đắp số tiền mặt đã chi tiêu bằng cách bán đầu tư ngắn hạn hoặc vay ngâng hàng. Mô hình Baumol Do có chi phí giao dịch .
đang nạp các trang xem trước