tailieunhanh - Bài giảng Chương 2 (tt): Lý thuyết thương mại quốc tế và sự hợp nhất kinh tế - Đinh Công Khải

Bài giảng Chương 2 (tt) Lý thuyết thương mại quốc tế và sự hợp nhất kinh tế trình bày các nội dung về hợp nhất kinh tế và các thể chế thương mại khác, các mức độ hợp nhất kinh tế và các nội dung khác. | Chương 2 (tt) Lý thuyết thương mại quốc tế và sự hợp nhất kinh tế GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH C) Hợp nhất kinh tế và các thể chế thương mại khác Khái niệm về hợp nhất kinh tế (HNKT) Là sự thỏa thuận chung giữa các quốc gia nhằm xoá bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất dịch chuyển tự do giữa các nước đó. a) Lợi ích của HNKT Xóa bỏ các rào cản TM, tạo nên những thị trường rộng lớn Chuyên môn hóa, tận dụng được lợi thế do tăng quy mô Tạo thuận lợi cho chuyển giao CN, marketing, và quản lý Tăng cường hợp tác chính trị giữa các nước láng giềng GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH b) Bất cập của hợp nhất kinh tế Ảnh hưởng khác nhau đến các nhóm lợi ích Giảm đi quyền tự quyết của các quốc gia Gia tăng thương mại và phân tán thương mại 2) Các mức độ hợp nhất kinh tế ) Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area- FTA) Các rào cản thuế quan và phi thuế quan giữa các nước trong khu vực đều bị xóa bỏ Duy trì rào cản thuế quan khác nhau đối với các nước ngoài khu vực GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH Vd: AFTA, EFTA, NAFTA, MERCOSUR AFTA (1992, 6 thành viên Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore , và Thailand; 1995, Vietnam; 1997, Laos và Myanmar; 1999, Cambodia) Thị trường 500 triệu dân với tổng GDP là 740 tỷ USD Giảm thiểu thiểu thuế quan xuống dưới 5% và 2003 và 0% vào 2010 đối với các nước gia nhập đầu tiên Các thành viên mới giảm dưới 5% trong 10 năm, 0% vào 2015 Hài hòa các tiêu chuẩn kỹ thuật và thu hút FDI GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH NAFTA (1989, với Mỹ và Canada; 1993, Mexico) Thị trường có 444 triệu dân với tổng GDP 17 ngàn tỷ USD Bãi bỏ thuế quan của 90% hàng hoá Tháo dỡ rào cản đối với dịch vụ và đầu tư Thực thi luật sở hữu trí tuệ 1993-2004, TM của NAFTA tăng 250%, Canada 70%, Mexico 66-80% Năng suất lao động ở Mexico tăng 50% FTAA, 2005, 34 nước với gần 900 triệu dân? | Chương 2 (tt) Lý thuyết thương mại quốc tế và sự hợp nhất kinh tế GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH C) Hợp nhất kinh tế và các thể chế thương mại khác Khái niệm về hợp nhất kinh tế (HNKT) Là sự thỏa thuận chung giữa các quốc gia nhằm xoá bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất dịch chuyển tự do giữa các nước đó. a) Lợi ích của HNKT Xóa bỏ các rào cản TM, tạo nên những thị trường rộng lớn Chuyên môn hóa, tận dụng được lợi thế do tăng quy mô Tạo thuận lợi cho chuyển giao CN, marketing, và quản lý Tăng cường hợp tác chính trị giữa các nước láng giềng GV. Đinh Công Khải - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - UEH b) Bất cập của hợp nhất kinh tế Ảnh hưởng khác nhau đến các nhóm lợi ích Giảm đi quyền tự quyết của các quốc gia Gia tăng thương mại và phân tán thương mại 2) Các mức độ hợp nhất kinh tế ) Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area- FTA) Các rào cản thuế quan và phi thuế

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN