tailieunhanh - Tài liệu: Cấu trúc chuỗi xoắn kép DNA

Cấu trúc chuỗi xoắn kép DNA Vào năm 1951-52, việc nghiên cứu cấu trúc ba chiều của DNA bằng phân tích nhiễu xạ tia X được bắt đầu bởi Maurice Wilkins và Rosalind Franklin. Các bức ảnh chụp được 1952 (hình 1) gợi ý rằng DNA có cấu trúc xoắn gồm hai hoặc ba chuỗi. Lúc này ở Anh còn có một số nghiên cứu khác nhằm phát triển lý thuyết nhiễu xạ của Linus Pauling để tìm hiểu cấu trúc DNA. Tuy nhiên, giải pháp đúng đắn nhất là chuỗi xoắn kép bổ sung do Watson và Crick đưa ra. | Cấu trúc chuỗi xoắn kép DNA Vào năm 1951-52 việc nghiên cứu cấu trúc ba chiều của DNA bằng phân tích nhiễu xạ tia X được bắt đầu bởi Maurice Wilkins và Rosalind Franklin. Các bức ảnh chụp được 1952 hình 1 gợi ý rằng DNA có cấu trúc xoắn gồm hai hoặc ba chuỗi. Lúc này ở Anh còn có một số nghiên cứu khác nhằm phát triển lý thuyết nhiễu xạ của Linus Pauling để tìm hiểu cấu trúc DNA. Tuy nhiên giải pháp đúng đắn nhất là chuỗi xoắn kép bổ sung do Watson và Crick đưa ra năm 1953 Hình 2 và 3 . Mô hình này hoàn hoàn toàn phù hợp với các số liệu của Wilkins và Franklin cũng như của Chargaff. Sự kiện này mở ra một bước ngoặt mới cho cho sự ra đời và phát triển với tốc độ nhanh chóng của di truyền học phân tử. b Hình 1 trái và và b Ảnh chụp cấu trúc DNA tinh thể bằng tia X của Franklin. a b Hình 2 a trái và và b Mô hình cấu trúc tinh thể DNA. Hình 3 Các mô hình cấu trúc chuỗi xoắn kép DNA. 1. Mô hình Watson-Crick Mô hình Watson-Crick DNA dạng B Hình 3 có các đặc điểm sau 1 DNA gồm hai chuỗi đối song song antiparallel cùng uốn quanh một trục trung tâm theo chiều xoắn phải với đường kính 20Ao lAngstrom 10-10m gồm nhiều vòng xoắn lặp lại một cách đều đặn và chiều cao mỗi vòng xoắn là 34 Ao ứng với 10 cặp base base pair viết tắt là bp . 2 Các bộ khung đường-phosphate phân bố ở mặt ngoài chuỗi xoắn và các base nằm ở bên trong chúng xếp trên những mặt phẳng song song với nhau và thẳng góc với trục phân tử với khoảng cách trung bình 3 4 Ao. 3 Hai sợi đơn gắn bó với nhau bằng các mối liên kết hydro vốn là lực hóa học yếu được hình thành giữa các cặp base đối diện theo nguyên tắc bổ sung một purine - một pyrimidine . Cụ thể là trong DNA chỉ tồn tại hai kiểu kết cặp base đặc thù là A-T với hai liên kết hydro và G-C với ba liên kết hydro Hình 3 và 4 . 4 Tính chất bổ sung theo cặp base dẫn đến sự bổ sung về trình tự các base giữa hai sợi đơn của mỗi chuỗi xoắn kép. Vì vậy trong bất kỳ một phân tử DNA sợi kép nào hoặc một đoạn của nó bao giờ cũng có A

TỪ KHÓA LIÊN QUAN