tailieunhanh - Bài thuyết trình: Hệ thống làm mát của động cơ đốt trong
Chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống làm mát của động cơ đốt trong, các hệ thống làm mát bằng nước cho động cơ tàu thủy, kết cấu các bộ phận chính hệ thống làm mát,. là những nội dung chính trong bài thuyết trình "Hệ thống làm mát của động cơ đốt trong". . | I. Chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu 1. Chức năng: Tản nhiệt từ các chi tiết cho động cơ như piston, xi lanh, nắp xi lanh, xupap để chúng không bị quá tải nhiệt. Giúp duy trì nhiệt độ dầu bôi trơn trong một phạm vi nhất định để có thể bôi trơn tốt nhất. Bảo vệ chống ăn mòn, chống tróc rỗ bên trong động cơ. Kéo dài tuổi thọ cho động cơ. 2. Nhiệm vụ Khi động cơ làm việc, những bộ phận tiếp xúc với khí cháy sẽ nóng lên. Nhiệt độ của chúng rất cao (400- 500ºC) như: nắp xylanh, đỉnh piston, xupap xả, đầu vòi đảm bảo độ bền của vật liệu chế tạo ra các chi tiết máy đó, để đảm bảo độ nhớt của dầu bôi trơn ở giá trị có lợi nhất, để giữ tốt cho nhiệt độ cháy của nhiên liệu trong động cơ mà không xảy ra sự ngưng đọng của hơi nước trong xylanh Người ta phải làm mát động cơ, tức là lấy bớt nhiệt của bộ phận động cơ có nhiệt độ cao truyền ra bên ngoài. 3. Yêu cầu Nước làm mát phải sạch, không lẫn tạp chất và các chất ăn mòn kim loại. Nhiệt độ nước làm mát không nên quá thấp hoặc quá cao. Độ chênh lệch về nhiệt độ giữa nước vào và nước ra của động cơ không lớn lắm. Thông thường trong khoảng: + Đối với động cơ cao tốc: Tra – Tvào = 5 – 100C. + Đối với động cơ thấp tốc: Tra – Tvào = 10 – 300C. Nước đưa vào làm mát phải được đưa từ nơi có nhiệt độ thấp đến nơi có nhiệt độ cao (phương pháp ngược dòng); đường đi của nước phải lưu thông dễ dàng, không bị tắc, không có góc đọng; bình chứa nước phải có lỗ thoát hơi hoặc thoát khí Phân loại: Theo môi chất làm mát được dùng, người ta chia hệ thống làm mát ra như sau: + HTLM bằng nước. + HTLM bằng không khí. + HTLM bằng dầu bôi trơn. + HTLM bằng hơi nước Theo cách truyền dẫn môi chất: có loại tuần hoàn kín, loại hở và kết hợp giữa kín và hở. hệ thống làm mát bằng nước cho động cơ tàu thủy Hệ thống làm mát bằng nước có đặc điểm là hiệu quả làm mát cao nhưng trong quá trình làm việc đòi hỏi phải bổ sung thêm nước làm mát, vì nước làm trung gian tải nhiệt cho các chi tiết nên trong quá trình . | I. Chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu 1. Chức năng: Tản nhiệt từ các chi tiết cho động cơ như piston, xi lanh, nắp xi lanh, xupap để chúng không bị quá tải nhiệt. Giúp duy trì nhiệt độ dầu bôi trơn trong một phạm vi nhất định để có thể bôi trơn tốt nhất. Bảo vệ chống ăn mòn, chống tróc rỗ bên trong động cơ. Kéo dài tuổi thọ cho động cơ. 2. Nhiệm vụ Khi động cơ làm việc, những bộ phận tiếp xúc với khí cháy sẽ nóng lên. Nhiệt độ của chúng rất cao (400- 500ºC) như: nắp xylanh, đỉnh piston, xupap xả, đầu vòi đảm bảo độ bền của vật liệu chế tạo ra các chi tiết máy đó, để đảm bảo độ nhớt của dầu bôi trơn ở giá trị có lợi nhất, để giữ tốt cho nhiệt độ cháy của nhiên liệu trong động cơ mà không xảy ra sự ngưng đọng của hơi nước trong xylanh Người ta phải làm mát động cơ, tức là lấy bớt nhiệt của bộ phận động cơ có nhiệt độ cao truyền ra bên ngoài. 3. Yêu cầu Nước làm mát phải sạch, không lẫn tạp chất và các chất ăn mòn kim loại. Nhiệt độ nước làm mát không nên quá thấp hoặc quá cao. Độ .
đang nạp các trang xem trước