tailieunhanh - Thông tin di truyền được mã hóa như thế nào ?

Thông tin di truyền được mã hóa như thế nào ? Khi các nhà sinh học bắt đầu nghi ngờ rằng bản hướng dẫn tổng hợp protein được ghi trong các phân tử ADN, họ nhận ra một vấn đề: Chỉ có 4 loại bazơ trong các nucleotit để xác định cho 20 loại axit amin. Do đó, mã di truyền không thể ở dạng ngôn ngữ kiểu tượng hình như Tiếng Trung quốc được, nghĩa là mỗi ký tự tương ứng với một từ riêng. Vậy, bao nhiêu bazơ trong các nucleotit thì tương ứng với một axit amin? Codon:. | Thông tin di truyền được mã hóa như thế nào Khi các nhà sinh học bắt đầu nghi ngờ rằng bản hướng dẫn tổng hợp protein được ghi trong các phân tử ADN họ nhận ra một vấn đề Chỉ có 4 loại bazơ trong các nucleotit để xác định cho 20 loại axit amin. Do đó mã di truyền không thể ở dạng ngôn ngữ kiểu tượng hình như Tiếng Trung quốc được nghĩa là mỗi ký tự tương ứng với một từ riêng. Vậy bao nhiêu bazơ trong các nucleotit thì tương ứng với một axit amin Codon Mã bộ ba của các bazơ Nếu mỗi bazơ nucleotit được dịch mã thành một axit amin thì chỉ có nhiều nhất 4 axit amin được xác định. Thế còn nếu mã di truyền là mã bộ hai thì sao Chẳng hạn trình tự hai bazơ AG xác định một axit amin còn trình tự bazơ GT xác định một axit amin khác. Do ở mỗi vị trí có 4 khả năng lựa chọn các bazơ nucleotit khác nhau nên chúng ta sẽ có tối đa 16 tức là 42 khả năng tổ hợp điều này cho thấy mã bộ hai không đủ để mã hóa cho tất cả 20 axit amin. Bộ ba các bazơ nucleotit là số nguyên nhỏ nhất đồng đều có thể mã hóa cho tất cả các axit amin. Nếu mỗi cách sắp xếp cứ 3 bazơ kế tiếp nhau xác định một axit amin thì chúng ta sẽ có 64 tức là 43 khả năng mã hóa số lượng này thừa đủ để xác định tất cả các axit amin. Trên cơ sở đó các số liệu thí nghiệm sau này cũng đã xác nhận rằng dòng thông tin đi từ gen đến protein dựa trên mã bộ ba nói cách khác bản hướng dẫn tổng hợp một chuỗi polypeptit được viết trên ADN là một chuỗi những từ gồm 3 nucleotit và có đặc điểm không gối lên nhau. Ví dụ bộ ba các bazơ AGT tại một vị trí nhất định trong vùng mã hóa trên mạch ADN sẽ dẫn đến sự lắp ráp một axit amin Serine tại vị trí tương ứng trên chuỗi polypeptit được tạo ra. Mã bộ ba. Với mỗi gen chỉ một trong hai mạch ADN được dùng làm khuôn để phiên mã. Giống như trong sao chép ADN nguyên tắc kết cặp giữa các bazơ nucleotit cũng được dùng trong phiên mã chỉ thay thế thymine T trong ADN bằng uracil U trong ARN. Mỗi codon mã bộ ba xác định một axit amin đ-ợc bổ sung vào chuỗi polypeptit đang kéo dài. Phân tử mARN đ-ợc .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN