tailieunhanh - Phiên mã ở sinh vật nhân sơ

Phiên mã ở sinh vật nhân sơ Các loại ARN đều được tổng hợp trên mạch khuôn ADN, trừ ARN là vật chất di truyền của một số virut. Quá trình tổng hợp các loại ARN đều diễn ra tại NST ở dạng sợi xoắn. Do những khác biệt về cấu trúc, vị trí của gen và hệ enzim nên sự phiên mã ở tế bào nhân sơ và nhân thực có những sai khác nhất định. | Phiên mã ở sinh vật nhân sơ Các loại ARN đều được tổng hợp trên mạch khuôn ADN trừ ARN là vật chất di truyền của một số virut. Quá trình tổng hợp các loại ARN đều diễn ra tại NST ở dạng sợi xoắn. Do những khác biệt về cấu trúc vị trí của gen và hệ enzim nên sự phiên mã ở tế bào nhân sơ và nhân thực có những sai khác nhất định. Quá trình phiên mã được phân thành 3 giai đoạn khởi động kéo dài và kết thúc. 1. Giai đoạn khởi động Enzim ARN pôlimêraza nhận biết promoter nhờ nhân tố ơ. Sự nhận biết của nhân tố này dựa vào đặc điểm cấu trúc của promoter gồm 2 trình tự trong đó một trình tự cách điểm khởi đầu tổng hợp ARN 10 cặp bazơ trình tự -10 hay hộp Pribnow còn trình tự kia cách 35 cặp bazơ trình tự -35 . Trước tiên ARN polimeraza gắn vào promoter một cách lỏng lẻo vào trình tự -35 thành phức hợp đóng rồi sau chuyển thành mở . Trong thời điểm này từ trình tự -10 được tháo xoắn và một sợi đơn được tách ra làm khuôn tổng hợp ARN. Template strand IdịU VĨẼ NSIN HHOC .COM 2. Giai đoạn kéo dài Enzim di động trên mạch khuôn theo chiều 3 - 5 và sợi ARN poliribo kéo dài theo chiều 5 - 3 . Tốc độ phiên mã khoảng 20 - 50nu giây. Một khi đoạn ADN được phiên mã và enzim tiếp tục di chuyển về phía trước thì đoạn ADN phía sau enzim sẽ xoắn trở lại do liên kết hiđrô lại được hình thành. Mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với một nuclêôtit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A - U T - A G - X X - G . Năng lượng cần cho quá trình phiên mã được cung cấp bởi nuclêôtit triphotphat ATP UTP XTP GTP . Chúng vừa là nguông năng lượng vừa là nguồn đơn vị cấu trúc và thông tin cho tổng hợp mARN. Tốc độ phiên mã khoảng 20 - 50 nuclêôtit giây với tần số sai sót là 10-4. Mặc dù tần số này tương đối cao so với tái bản ADN nhưng có thể chấp nhận được vì - Phần lớn các gen được phiên mã lặp lại nhiều lần do đó xác suất xuất hiện của một lỗi nào đó là rất nhỏ. - Số lượng mã di truyền dư thừa cho phép xảy ra một số lỗi tính thoái hóa của mã di truyền . - Thường sự thay thế axit amin .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
8    176    0    29-04-2024
37    156    0    29-04-2024
2    110    0    29-04-2024
8    109    0    29-04-2024
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.