tailieunhanh - Gen phân mảnh và sự ghép nối ARN

Gen phân mảnh và sự ghép nối ARN Một giai đoạn đáng chú ý trong quá trình hoàn thiện mARN trong nhân của sinh vật nhân thật là việc loại bỏ đi một phần lớn các phân đoạn bên trong phân tử mARN tiền thân; một công việc giống như “cắt - dán” các file video bằng các phần mềm máy tính và được gọi là sự ghép nối ARN. Chiều dài trung bình của một đơn vị phiên mã dọc theo phân tử ADN của người gồm khoảng cặp bazơ (bp); vì vậy, phân tử mARN tiền thân thường có. | Gen phân mảnh và sự ghép nối ARN Một giai đoạn đáng chú ý trong quá trình hoàn thiện mARN trong nhân của sinh vật nhân thật là việc loại bỏ đi một phần lớn các phân đoạn bên trong phân tử mARN tiền thân một công việc giống như cắt - dán các file video bằng các phần mềm máy tính và được gọi là sự ghép nối ARN. Chiều dài trung bình của một đơn vị phiên mã dọc theo phân tử ADN của người gồm khoảng cặp bazơ bp vì vậy phân tử mARN tiền thân thường có chiều dài tương ứng. Tuy vậy để mã hóa một phân tử protein có kích thước trung bình gồm 400 axit amin chỉ cần một phân tử ARN có kích thước gồm 1200 nucleotit. Nhớ rằng mỗi axit amin được mã hóa bởi một bộ ba nucleotit. Điều này có nghĩa là phần lớn các gen ở sinh vật nhân thật và các bản phiên mã ARN tiền thân của chúng chứa các phân đoạn nucleotit dài không mã hóa đây là những phân đoạn không được dịch mã. Điều đáng ngạc nhiên là những phân đoạn không mã hóa này thường nằm xen kẽ giữa các phân đoạn mã hóa của gen và tương ứng là giữa các phân đoạn mã hóa trên tiền-mARN. Nói cách khác trình tự các nucleotit ADN mã hóa cho một chuỗi olypeptit ở sinh vật nhân thật thường không liên tục chúng được phân tách thành các phân đoạn. Các phân đoạn axit nucleic không mã hóa nằm giữa các phân đoạn mã hóa của gen được gọi là các trình tự xen hay các intron. Các phân đoạn mã hóa còn lại trong gen được gọi là các exon đây là các vùng của gen được biểu hiển và được dịch mã thành các trình tự axit amin. Một số trường hợp ngoại lệ bao gồm các vùng UTR của các exon tại các đầu của mARN. Những vùng này tuy là thành phần của mARN hoàn thiện nhưng không được dịch mã. Do những ngoại lệ này để dễ nhớ có thể coi exon là các trình tự có trên phân tử mARN khi phân tử này rời khỏi nhân ra tế bào chất . Các thuật ngữ intron và exon được dùng để mô tả cả các trình tự mARN cũng như các trình tự ADN mã hóa chúng. Để tạo ra một bản phiên mã tiền thân từ một gen ARN polymerase ban đầu tiến hành phiên mã toàn bộ gen bao gồm cả các intron và exon. .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN