tailieunhanh - Tính toán dòng chảy, vận chuyển phù sa bùn sét và tốc độ bồi lắng đáy kênh lấy nước làm mát nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng

Cơ sở lý thuyết của mô hình tính biến hình lòng dẫn kênh lấy nước, tính toán biên bùn cát lơ lửng và mực nước tại cửa kênh lấy nước TV1 là những nội dung chính được trình bày trong bài viết "Tính toán dòng chảy, vận chuyển phù sa bùn sét và tốc độ bồi lắng đáy kênh lấy nước làm mát nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng". . | TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY VẬN CHUYỂN PHÙ SA BÙN SÉT VÀ TỐC ĐỘ BỒI LẮNG ĐÁY KÊNH LẤY NƯỚC LÀM MÁT NHA MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG . Vũ Thanh Ca Trung tâm Khí tượng Thủy văn Biển TS. Nguyễn Kiên Dũng Viện Khí tượng Thủy văn KS. Phạm Việt Tiến Công ty Tư vấn Thiết kế Thủy lợi 1 1. Giói thiệu chung Kênh dẫn nước làm mát là một hạng mục công trình của Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng nằm ở Thị xã Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh. Cửa lấy nước của kênh bắt đầu từ sông Bạch Đằng thuộc xã Điền Công theo lòng dẫn của lạch nước tự nhiên cũ dài 3450 54 m đoạn I- nạo vét sau đó chạy thẳng đến vị trí trạm bơm dự kiến xây dựng gần cầu nằm trên quốc lộ 18 qua sông Uông Bí đoạn này có chiều dài 2000 37 m đoạn II- có gia cố mái kênh . Sơ đồ bố trí kênh được diễn tả trên hình 1. Trạm TV1 là điểm nối giữa kênh dự kiến với sông Bạch Đằng và trạm TV2 là điểm dự kiến đặt trạm bơm lấy nước. Các thông số cơ bản của kênh là Độ rộng đáy kênh B 40 m Cao độ bờ kênh 3 0 m Cao độ đáy kênh ở cửa vào đầu đoạn I- nối với sông Bạch Đằng là - 3 45 m tại vị trí nối giữa đoạn I và II là - 3 795 m tại vị trí cách trạm bơm nước dự kiến 8 4 m là - 3 995 m tại vị trí trạm bơm dự kiến là - 7 91 m Độ dốc đáy kênh i 0 0001 Hệ số mái kênh Đoạn I m1 6 Đoạn II m2 3 Độ nhám lòng kênh Đoạn I n1 0 025 Đoạn II n2 0 0225 Kênh được thiết kế để đảm bảo cho trạm bơm dự kiến lấy được lưu lượng nước không đổi Q 24 m3 s với tần suất đảm bảo P 95 để làm mát cho Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng. Hình 1. Sơ đồ bố trí mặt bằng kênh lấy nước làm mát nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng. Sông Bạch Đằng có nguồn phù sa bùn rất lớn. Đặc biệt vào mùa lũ hàm lượng phù sa bùn lơ lửng trong nước có thể đạt tới gần 600g m3. Hơn nữa đoạn kênh gần cửa sông được đào trực 1 tiếp xuống bãi triều tức là làm thay đổi cân bằng bùn sét đã được xác lập tại đây. Những lý do trên cho phép ta có thể dự đoán rằng sau khi kênh được hoàn thành và đi vào vận hành khả năng phù sa bùn sét sẽ được vận chuyển và lắng đọng trong kênh gây bồi lắng đáy kênh và .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN