tailieunhanh - Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 8 - Đường lối đối ngoại

Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 8 - Đường lối đối ngoại bao gồm những nội dung về đường lối đối ngoại trước thời kỳ đổi mới (1975 -1985); đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về những nội dung này. | Chương VIII ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 -1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới hình trong nước: * Thuận lợi * Khó khăn 2. Đường lối đối ngoại của Đảng (1975 – 1986) a. Đại hội IV (12-1976), xác định: Nhiệm vụ: Chủ trương: Chính sách: (Từ giữa năm 1978, Đảng ta đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại) là: b. ĐH V (3-1982), Đảng xác định: Chính sách đối ngoại của VN (1975-1986): Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN. Củng cố, tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào Campuchia. Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước không liên kết, các nước đang phát triển. Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả. b. Ý NGHĨA: - Tranh thủ được nguồn viện trợ và thị trường để khôi phục đất nước sau chiến tranh. - Thuận lợi về nguồn vốn, tăng uy tín nước ta để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. - Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, phát huy được vai trò của nước ta trên trừơng quốc tế. - Thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động đối ngoại để xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hoà bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển. c. Hạn chế Từ những năm cuối thập kỷ 70, nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị, vừa phải đương đầu với “chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch. Hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế mờ nhạt. d. Nguyên nhân hạn chế: - Do chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế để kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tinh hình. - Những hạn chế về đối ngoại từ (1975-1986) suy cho cùng đều xuất phát từ “Bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”. II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2012) 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối. a. Hoàn cảnh lịch sử + Tình hình thế . | Chương VIII ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 -1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới hình trong nước: * Thuận lợi * Khó khăn 2. Đường lối đối ngoại của Đảng (1975 – 1986) a. Đại hội IV (12-1976), xác định: Nhiệm vụ: Chủ trương: Chính sách: (Từ giữa năm 1978, Đảng ta đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại) là: b. ĐH V (3-1982), Đảng xác định: Chính sách đối ngoại của VN (1975-1986): Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN. Củng cố, tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào Campuchia. Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước không liên kết, các nước đang phát triển. Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả. b. Ý NGHĨA: - Tranh thủ được nguồn viện trợ và thị trường để khôi phục đất nước sau chiến tranh. - Thuận lợi về nguồn vốn, tăng uy tín nước ta để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. - Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.